Cô Ngọc Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Cô Ngọc Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Có rất nhiều loại nấm có thể gây bệnh ngoài da, không có con số chính xác về số lượng loại nấm gây bệnh ngoài da vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vùng địa lý, điều kiện môi trường, và các yếu tố cá nhân. Một số loại nấm gây bệnh ngoài da phổ biến có thể kể đến như Trichophyton, Microsporum, Epidermophyton, Candida, Malassezia,... em có thể tự tìm hiểu thêm.

Câu B không chính xác.

Quá trình chuyển gene không đảm bảo gene chuyển sẽ có mặt trong tất cả các tế bào của sinh vật. Có thể có một số tế bào sẽ không nhận được gene chuyển hoặc gene chuyển không hoạt động trong một số tế bào.

a) Mạch bổ sung: GCATCAGTGCT

b) Trình tự gene:

Mạch 1: CGTAGTCACGA

Mạch 2: GCATCAGTGCT

c) Số nucleotide của gene A = T = 5 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 5 x (25 -1) = 155.

Số nucleotide của gene G = C = 6 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 6 x (25 -1) = 186.

a) Tỉ lệ các kiểu hình này xấp xỉ là 9:3:3:1, trong đó hoa tím : hoa trắng ≈ 3:1; lá có tua cuốn : không tua cuốn ≈ 3:1 → Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình riêng (9:3:3:1 = (3:1) x (3:1))→ Tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel.

b) F2 có 16 tổ hợp → F1 dị hợp 2 cặp gene: AaBb

→ P thuần chủng có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.

Sơ đồ lai từ F1 đến F2:

 loading... 

c) F1 lai phân tích: AaBb x aabb

loading... 

Tỉ lệ kiểu hình: 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.

Đột biến gene d mất một cặp A - T --> Số liên kết hydrogen giảm đi 2 liên kết (do theo NTBS, A  liên kết với T bằng 2 liên kết)

--> Số liên kết hydrogen = 3240 - 2 =3238

Do một cặp NST không phân li trong quá trình giảm phân, các cặp khác phân li bình thường, tạo thành giao tử n+1 kết hợp với giao tử bình thường n sẽ thành cơ thể 2n +1

sinh học 8, đột biến số lượng NST olm 

Thân thấp: AA và Aa,  thân cao: aa

1. Thân thấp x thân thấp --> AA x AA; AA x Aa hoặc Aa x Aa.

Sơ đồ lai:

sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm  

2. Thân thấp x thân cao --> Sơ đồ lai: AA x aa hoặc Aa x aa

loading... loading... 

3. Thân cao x thân cao --> Sơ đồ lai: aa x aa

loading... 

Chu kì được tính từ khi NST chưa nhân đôi --> một chu kì bắt đầu từ kì trung gian đến kì cuối. Kì trung gian chiếm 10 giờ, vậy các kì còn lại chiếm 2 giờ = 120 phút

Tỉ lệ các kì còn lại là 3:2:2:3 --> kì đầu = 3/10 * 120 = 36 phút, tương tự kì giữa = 24 phút, kì sau = 24 phút, kì cuối = 36 phút.

+ Tại thời điểm 35 giờ = 2 x 12 giờ + 10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 2 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^2 = 4, NST ở trạng thái co xoắn, kép.

+ Thời điểm 47 giờ = 3 x 12 + 10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 3 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^3 = 8, NST ở trạng thái co xoắn, kép.

+ Thời điểm 71 giờ 30 phút = 5 x 12 + 10 giờ + 90 phút --> Tế bào đã phân chia 5 lần, đã qua kì sau và đang ở kì cuối --> Số TB mới được hình thành = 2^5 = 32, NST ở trạng thái bắt đầu dãn xoắn, đơn.

A = 900 chiếm 30% tổng số Nu --> N = 900 : 30% = 3000 --> 1 đúng.

Mạch T1 có T1 = 1/3 A, mà theo NTBS, T1 = A2 --> T1 = A2 = 1/3A = 1/3 * 900 = 300. --> T2 = A1 = A - A2 = 900 - 300 =600 --> Mạch 2 có T2 và A2 khác nhau --> 2 sai.

Mạch 1 của DNA chỉ có A1 = 600 nu --> 3 sai.

Mạch 1 DNA có T1 = 300, A1 = 600 --> 4 sai.

Tỉ lệ 13 vàng : 3 xanh --> tổng có 16 tổ hợp thì tính trạng màu hạt này phải do ít nhất 2 cặp gene quy định và sẽ tuân theo quy luật di truyền là tương tác át chế trội. Tức kiểu hình hạt vàng là A-B-, A-bb, aabb và hạt xanh là aaB-; hoặc hạt vàng là A-B-, aaB-, aabb và hạt xanh là A-bb.

Do F3 có 16 tổ hợp --> F2 phải dị hợp 2 cặp gen --> kiểu gen của các hạt vàng đem lai ở F2 là AaBb.