LÊ THANH HUYỀN

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của LÊ THANH HUYỀN
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1:

Thể thơ :Tự do

Câu2:

Khúc khích,xôn xao….

câu3:

So sánh

Câu4:



Câu 1:

Khi nghe giọng hát của người nông dân trong đoạn thơ, nhân vật trữ tình đã có những liên tưởng giàu hình ảnh và cảm xúc, thể hiện sự rung động sâu sắc trước vẻ đẹp của con người lao động và quê hương. Giọng hát “trầm trầm” cất lên từ dưới vành nón không chỉ là âm thanh đơn thuần mà còn chất chứa cả linh hồn của làng quê. Hình ảnh “như tiếng lúa khô chảy vào trong cót” gợi nên sự bình dị, thân thuộc, gắn liền với mùa gặt, với những ngày tháng lao động cần cù trên đồng ruộng. Đó là âm thanh của sự no đủ, của thành quả sau bao vất vả. Còn liên tưởng “như đất ấm trào lên trong lóe sáng lưỡi cày” lại gợi ra sức sống mãnh liệt của đất đai, biểu tượng cho sự hồi sinh và hi vọng. Giọng hát ấy như gắn bó mật thiết với thiên nhiên và công việc đồng áng, thể hiện vẻ đẹp chân chất mà cao quý của người nông dân. Qua những liên tưởng ấy, nhân vật trữ tình không chỉ thể hiện sự cảm phục mà còn là tình yêu sâu nặng đối với con người và quê hương xứ sở.


Câu 1.
a) Trình bày những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

- Thứ nhất, không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân.

- Thứ hai, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

- Thứ ba, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Thứ tư, phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

b) Là một học sinh, em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc hiện nay?

- Những việc học sinh có thể làm để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc: + Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước. + Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc; + Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Câu 2. Trình bày thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Nông nghiệp: Việt Nam đã vươn lên thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. An ninh lương thực quốc gia được bảo đảm.

- Công nghiệp: Tăng trưởng và chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, hình thành một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế. - Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng mạnh, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất khẩu thô.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng tăng.

Câu 1.
a) Trình bày những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

- Thứ nhất, không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân.

- Thứ hai, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

- Thứ ba, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Thứ tư, phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

b) Là một học sinh, em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc hiện nay?

- Những việc học sinh có thể làm để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc: + Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước. + Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc; + Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Câu 2. Trình bày thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Nông nghiệp: Việt Nam đã vươn lên thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. An ninh lương thực quốc gia được bảo đảm.

- Công nghiệp: Tăng trưởng và chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, hình thành một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế. - Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng mạnh, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất khẩu thô.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng tăng.

Câu 1.
a) Trình bày những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

- Thứ nhất, không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân.

- Thứ hai, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

- Thứ ba, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Thứ tư, phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

b) Là một học sinh, em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc hiện nay?

- Những việc học sinh có thể làm để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc: + Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước. + Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc; + Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Câu 2. Trình bày thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Nông nghiệp: Việt Nam đã vươn lên thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. An ninh lương thực quốc gia được bảo đảm.

- Công nghiệp: Tăng trưởng và chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, hình thành một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế. - Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng mạnh, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất khẩu thô.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng tăng.

Câu 1.
a) Trình bày những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

- Thứ nhất, không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân.

- Thứ hai, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

- Thứ ba, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Thứ tư, phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

b) Là một học sinh, em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc hiện nay?

- Những việc học sinh có thể làm để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc: + Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước. + Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc; + Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Câu 2. Trình bày thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Nông nghiệp: Việt Nam đã vươn lên thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. An ninh lương thực quốc gia được bảo đảm.

- Công nghiệp: Tăng trưởng và chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, hình thành một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế. - Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng mạnh, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất khẩu thô.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng tăng.

Bài thơ "Khán Thiên Gia Thi Hữu Cảm" của Hồ Chí Minh là một tác phẩm thể hiện sự chiêm nghiệm sâu sắc về cảnh vật và cuộc đời. Bài thơ được sáng tác trong một chuyến đi xa, khi tác giả nhìn thấy một bức tranh thơ của thiên nhiên qua những câu thơ của người xưa. Mở đầu bài thơ, Hồ Chí Minh miêu tả khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, nhưng sau đó, ông chuyển hướng suy tư về những đổi thay của cuộc sống và số phận con người.

Hồ Chí Minh không chỉ nhìn nhận vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thông qua đó thể hiện sự chiêm nghiệm về cuộc sống, con người, và đất nước. Những cảm xúc trong bài thơ không chỉ đơn giản là sự thưởng thức cảnh vật mà còn là sự trăn trở về vận mệnh đất nước, về con đường đi tới tự do và độc lập. Cách sử dụng hình ảnh thiên nhiên để gợi mở những suy tư về nhân sinh của Hồ Chí Minh cho thấy tài năng cảm thụ sâu sắc và tư tưởng nhân văn của người chiến sĩ cách mạng.

Bài thơ "Khán Thiên Gia Thi Hữu Cảm" của Hồ Chí Minh là một tác phẩm thể hiện sự chiêm nghiệm sâu sắc về cảnh vật và cuộc đời. Bài thơ được sáng tác trong một chuyến đi xa, khi tác giả nhìn thấy một bức tranh thơ của thiên nhiên qua những câu thơ của người xưa. Mở đầu bài thơ, Hồ Chí Minh miêu tả khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, nhưng sau đó, ông chuyển hướng suy tư về những đổi thay của cuộc sống và số phận con người.

Hồ Chí Minh không chỉ nhìn nhận vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thông qua đó thể hiện sự chiêm nghiệm về cuộc sống, con người, và đất nước. Những cảm xúc trong bài thơ không chỉ đơn giản là sự thưởng thức cảnh vật mà còn là sự trăn trở về vận mệnh đất nước, về con đường đi tới tự do và độc lập. Cách sử dụng hình ảnh thiên nhiên để gợi mở những suy tư về nhân sinh của Hồ Chí Minh cho thấy tài năng cảm thụ sâu sắc và tư tưởng nhân văn của người chiến sĩ cách mạng.

2.

 

Trong thời đại toàn cầu hóa, khi các nền văn hóa đang hòa nhập và ảnh hưởng lẫn nhau, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng xã hội, giới trẻ hiện nay đang phải đối diện với những thách thức lớn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Do đó, ý thức của giới trẻ trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc không chỉ là trách nhiệm, mà còn là niềm tự hào, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

 

Giữ gìn và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống là một nhiệm vụ quan trọng để duy trì sự độc đáo và bản sắc của mỗi dân tộc. Những giá trị này không chỉ được thể hiện qua các lễ hội, phong tục tập quán, mà còn là ngôn ngữ, âm nhạc, trang phục, và các hình thức nghệ thuật truyền thống. Trong bối cảnh hiện nay, những giá trị này đang dần bị mai một, đặc biệt là khi các yếu tố văn hóa ngoại lai, đặc biệt là từ các phương tiện truyền thông hiện đại, đang lấn át. Các lễ hội truyền thống dần bị quên lãng, những món ăn đặc trưng của dân tộc không còn được phổ biến rộng rãi, và nhiều phong tục, tập quán truyền thống cũng đang bị phai nhạt.

 

Tuy nhiên, giới trẻ hiện nay có thể đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị này. Trong xã hội hiện đại, giới trẻ không chỉ là người tiếp nhận mà còn là người truyền tải và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống. Một trong những cách đơn giản nhưng hiệu quả là thông qua việc học hỏi và thực hành những phong tục, tập quán của dân tộc từ thế hệ trước. Ví dụ, trong những dịp lễ tết, giới trẻ có thể cùng gia đình tham gia các hoạt động như dâng lễ cúng tổ tiên, tham gia các trò chơi dân gian, hay cùng nhau thưởng thức những món ăn đặc sản của dân tộc. Những hành động này không chỉ giúp họ hiểu thêm về giá trị văn hóa truyền thống mà còn tạo ra sự gắn kết giữa các thế hệ.

 

Ngoài ra, giới trẻ còn có thể sử dụng các nền tảng công nghệ, mạng xã hội để lan tỏa các giá trị văn hóa truyền thống. Việc chia sẻ những bức ảnh, video, hay bài viết về các lễ hội, phong tục của dân tộc giúp không chỉ giới trẻ trong nước mà cả thế giới hiểu thêm về nền văn hóa phong phú của dân tộc Việt Nam. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập và giao lưu văn hóa quốc tế, việc giới thiệu các giá trị văn hóa dân tộc qua các phương tiện hiện đại giúp nâng cao nhận thức và tạo niềm tự hào về bản sắc dân tộc trong lòng thế hệ trẻ.

 

Bên cạnh đó, việc tham gia các câu lạc bộ, tổ chức văn hóa truyền thống, hay học các môn nghệ thuật truyền thống như ca trù, hát xẩm, múa rối nước, vẽ tranh dân gian,… cũng là những hình thức giúp giới trẻ giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Những hoạt động này không chỉ giúp họ tiếp cận những di sản văn hóa quý báu mà còn là dịp để họ thể hiện tình yêu và lòng tự hào về văn hóa dân tộc.

 

Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực của giới trẻ, cũng cần sự hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. Các chương trình giáo dục, các hoạt động truyền thông, các cuộc thi tìm hiểu về văn hóa dân tộc cần được tổ chức thường xuyên để nâng cao ý thức cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống. Nhà nước cũng cần có chính sách bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa, đồng thời tạo điều kiện để giới trẻ có thể tiếp cận và học hỏi những giá trị văn hóa này.

 

Tóm lại, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống là một nhiệm vụ quan trọng không chỉ của thế hệ đi trước mà còn của giới trẻ ngày nay. Bằng sự yêu thích, niềm tự hào và ý thức trách nhiệm, giới trẻ có thể góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Những hành động cụ thể như học hỏi, thực hành, và lan tỏa các giá trị văn hóa truyền thống sẽ giúp cho nền văn hóa dân tộc không chỉ tồn tại mà còn phát triển bền vững trong thế giới hiện đại.

 

Câu 1: thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

Câu 2: Luật của bài thơ:
Mỗi câu có 7 chữ (thất ngôn). Câu 1, 2 và 4 đều có vần, các vần điệu trong bài này là vần bằng, cụ thể là vần "yên" trong câu 2 và "phong" trong câu 4. Câu 3 không có vần, như là câu chuyển tiếp.

 

Câu 3: 
Một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ là đối lập giữa "thơ xưa" và "thơ hiện đại". Cụ thể, trong câu "Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ" (Thơ xưa yêu thiên nhiên đẹp) và "Hiện đại thi trung ưng hữu thiết" (Thơ hiện đại cần có thép), tác giả tạo ra sự đối lập để nhấn mạnh sự khác biệt giữa các thời kỳ và chức năng của thơ ca. Biện pháp này làm nổi bật ý nghĩa là thơ ca phải phản ánh được yêu cầu thực tế của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đang cần có những đổi mới mạnh mẽ. Sự đối lập này cũng tạo ra sự tương phản rõ rệt giữa cái đẹp lý tưởng và cái mạnh mẽ, thực tiễn.

Câu 4: 
Tác giả muốn nhấn mạnh rằng thơ ca hiện đại không chỉ đơn thuần là thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn phải mang tính chất mạnh mẽ, thiết thực, có khả năng phản ánh những vấn đề xã hội, thực tiễn của cuộc sống. Tác giả khẳng định rằng trong thời đại mới, thơ phải có tính chiến đấu, phải tham gia vào các phong trào, giúp con người đối mặt với thử thách và đấu tranh. Vì vậy, tác giả khẳng định thơ ca hiện đại không thể thiếu yếu tố "thép" - một yếu tố của sự mạnh mẽ, kiên cường.

Câu 5: 
Cấu tứ của bài thơ khá rõ ràng và mạch lạc, gồm 2 phần đối lập. Phần đầu (câu 1 và câu 2) nói về thơ ca cổ điển, chủ yếu ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, mang tính lý tưởng. Phần thứ hai (câu 3 và câu 4) chuyển sang thơ ca hiện đại, nhấn mạnh vai trò của thơ trong việc phản ánh thực tại xã hội, có tính chất mạnh mẽ và đấu tranh. Sự chuyển tiếp giữa hai phần này hợp lý và phù hợp với hoàn cảnh sáng tác, phản ánh được tư tưởng của tác giả về vai trò của thơ ca trong từng thời kỳ. Cấu tứ bài thơ vừa giản dị, vừa sâu sắc, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được sự thay đổi trong quan niệm về thơ ca qua các thời kỳ.