

Phạm Tuấn Kiệt
Giới thiệu về bản thân



































LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Bài 10: Tính tổng tiền Nam phải trả
- Đôi thứ nhất: Giá gốc 90.000 đồng.
- Đôi thứ hai: Giảm 20% → 90.000 × 80% = 72.000 đồng.
- Đôi thứ ba: Giảm 50% → 90.000 × 50% = 45.000 đồng.
- Tổng tiền: 90.000 + 72.000 + 45.000 = 207.000 đồng.
Bài 11: Số học sinh đạt giải ba
- Số học sinh đạt giải nhất: \(\frac{1}{2} \times 50 = 25\) học sinh.
- Số học sinh đạt giải nhì: \(80 \%\) số học sinh đạt giải nhất → \(0.8 \times 25 = 20\) học sinh.
- Số học sinh đạt giải ba: \(50 - \left(\right. 25 + 20 \left.\right) = 5\) học sinh.
Bài 12: Tính lãi suất sau 24 tháng
- Tiền lãi mỗi tháng: \(0.52 \% \times 200.000.000 = 1.040.000\) đồng.
- Tiền lãi sau 24 tháng: \(1.040.000 \times 24 = 24.960.000\) đồng.
- Tổng tiền sau 24 tháng: 200.000.000 + 24.960.000 = 224.960.000 đồng.
Bài 13: Tính tổng số tiền An phải trả
- Tiền mua cà chua: \(25000 \times 1 = 25000\) đồng.
- Tiền mua khoai tây: \(18000 \times 2 = 36000\) đồng.
- Tổng tiền trước thuế: 25.000 + 36.000 = 61.000 đồng.
- Thuế VAT 7%: \(61.000 \times 7 \% = 4.270\) đồng.
- Tổng tiền phải trả: 61.000 + 4.270 = 65.270 đồng.
Bài 14: Tính tiền lãi sau 3 tháng
- Tháng 1:
- Tiền lãi: \(8.000.000 \times 0.7 \% = 56.000\) đồng.
- Tiền gốc mới: 8.000.000 + 56.000 = 8.056.000 đồng.
- Tháng 2:
- Tiền lãi: \(8.056.000 \times 0.7 \% = 56.392\) đồng.
- Tiền gốc mới: 8.056.000 + 56.392 = 8.112.392 đồng.
- Tháng 3:
- Tiền lãi: \(8.112.392 \times 0.7 \% = 56.786\) đồng.
- Tiền gốc mới: 8.112.392 + 56.786 = 8.169.178 đồng.
=> Số tiền sau 3 tháng: 8.169.178 đồng.
Bài 15: Xem xét có đủ tiền mua sách không
- Tổng số tiền An có: 150.000 + 100.000 = 250.000 đồng.
- Giá sách sau khi giảm 20%:
- \(280.000 \times 80 \% = 224.000\) đồng.
- Vì 250.000 > 224.000, nên An đủ tiền mua sách.
LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Câu 1: Tìm các từ đa nghĩa trong các câu sau
Từ "đàn" trong các câu sau có nhiều nghĩa khác nhau:
- (a) Cây đàn bầu. → "Đàn" nghĩa là nhạc cụ.
- (b) Vừa đàn vừa hát. → "Đàn" nghĩa là hành động chơi nhạc cụ.
- (c) Lập đàn tế lễ. → "Đàn" nghĩa là nơi thực hiện nghi lễ tôn giáo.
- (d) Bước lên diễn đàn. → "Đàn" nghĩa là nơi phát biểu, thảo luận.
- (e) Đàn chim tránh rét bay về. → "Đàn" nghĩa là tập hợp nhiều con chim.
- (f) Đàn thóc ra phơi. → "Đàn" nghĩa là hành động làm cho hạt thóc rời ra.
=> Từ "đàn" trong bài có nhiều nghĩa, thuộc nhóm từ đa nghĩa.
Câu 2: Trong các từ "bàn" sau, bàn nào là từ đồng âm?
- A. Bàn tay, bàn học → Cùng một nghĩa liên quan đến bề mặt phẳng → Không phải từ đồng âm.
- B. Bàn bạc, bàn cãi → Cùng nghĩa liên quan đến thảo luận → Không phải từ đồng âm.
- C. Bàn chân, bàn công việc → "Bàn chân" là bộ phận cơ thể, "bàn công việc" là thảo luận → Đây là từ đồng âm.
=> Đáp án đúng: C. Bàn chân, bàn công việc.
Câu 3: Xác định từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong các ví dụ
- Câu 1: "Tất cả chúng ta hãy ngồi xuống tại bàn (1) để bàn (2) vấn đề."
- "Bàn (1)" → Bàn là đồ vật (danh từ).
- "Bàn (2)" → Bàn là hành động thảo luận (động từ).
- Đây là từ đồng âm vì hai nghĩa không liên quan đến nhau.
- Câu 2: "Chiếc bàn (3) phím của cây đàn này rất tuyệt vời."
- "Bàn (3)" → Bộ phận của đàn, có liên quan đến mặt phẳng.
- Đây là từ nhiều nghĩa, vì có mối quan hệ nghĩa với "bàn" theo nghĩa bề mặt phẳng.
LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Câu 1: Đoạn văn nghị luận (Khoảng 200 chữ)
Bức tranh quê trong đoạn thơ Trăng hè của Đoàn Văn Cừ hiện lên với vẻ đẹp bình dị, yên ả và đậm chất thơ. Khung cảnh làng quê về đêm thật thanh bình với âm thanh quen thuộc của tiếng võng “kẽo kẹt”, hình ảnh con chó ngủ lơ mơ, bóng cây lơi lả bên hàng dậu. Tất cả tạo nên một không gian tĩnh lặng, thư thái, nơi con người và thiên nhiên hòa quyện vào nhau. Đặc biệt, hình ảnh ông lão nằm chơi giữa sân, thằng cu đứng bên thành chõng ngắm bóng con mèo mang lại cảm giác ấm áp, gần gũi. Ánh trăng sáng dịu dàng chiếu lên tàu cau lấp loáng, làm cho cảnh vật trở nên lung linh, huyền ảo. Những chi tiết đơn giản nhưng chân thực ấy đã khắc họa một làng quê Việt Nam thanh bình, nơi con người sống chan hòa với thiên nhiên, không vội vã, bon chen. Qua đó, tác giả không chỉ thể hiện tình yêu quê hương mà còn gợi lên trong lòng người đọc một niềm thương nhớ về những miền ký ức tuổi thơ êm đềm.
Câu 2: Bài văn nghị luận (Khoảng 600 chữ)
Sự nỗ lực hết mình của tuổi trẻ hiện nay
Mở bài:
Tuổi trẻ là quãng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời mỗi con người, là lúc con người tràn đầy nhiệt huyết, đam mê và hoài bão. Để biến ước mơ thành hiện thực, mỗi người trẻ cần có sự nỗ lực hết mình. Nỗ lực chính là chìa khóa giúp họ vượt qua khó khăn, chinh phục đỉnh cao và tạo nên giá trị cho bản thân cũng như xã hội.
Thân bài:
- Giải thích khái niệm “nỗ lực hết mình”
- Nỗ lực là sự cố gắng, kiên trì theo đuổi mục tiêu, không bỏ cuộc dù gặp khó khăn.
- “Hết mình” là sự tận tâm, cống hiến với tinh thần quyết tâm cao nhất, không ngại thử thách.
- Nỗ lực hết mình không chỉ là làm việc chăm chỉ mà còn là biết đặt mục tiêu, có chiến lược, rèn luyện ý chí để vượt qua thử thách.
- Vai trò của sự nỗ lực đối với tuổi trẻ
- Giúp hoàn thiện bản thân: Người trẻ có thể phát triển năng lực, tích lũy kinh nghiệm và trưởng thành hơn sau mỗi lần cố gắng.
- Chinh phục ước mơ, đạt được thành công: Không có thành công nào đến từ sự lười biếng. Những người nỗ lực hết mình sẽ từng bước chạm tới mục tiêu của họ.
- Góp phần xây dựng xã hội phát triển: Những cá nhân có ý chí và nghị lực mạnh mẽ sẽ đóng góp vào sự tiến bộ của đất nước, tạo ra giá trị cho cộng đồng.
- Dẫn chứng thực tiễn
- Nguyễn Ngọc Ký: Dù mất đôi tay từ nhỏ, ông vẫn kiên trì tập viết bằng chân, sau đó trở thành nhà giáo xuất sắc.
- Nick Vujicic: Người đàn ông không tay không chân nhưng vượt qua nghịch cảnh để trở thành diễn giả truyền cảm hứng trên toàn thế giới.
- Trong thực tế, nhiều bạn trẻ Việt Nam đã không ngừng nỗ lực để khởi nghiệp, vượt qua hoàn cảnh khó khăn để vươn lên thành công.
- Thực trạng và bài học cho tuổi trẻ ngày nay
- Hiện nay, một bộ phận giới trẻ dễ nản chí, thiếu kiên trì, sống ỷ lại vào gia đình.
- Để thành công, mỗi người trẻ cần xác định mục tiêu rõ ràng, rèn luyện ý chí, kiên trì theo đuổi đam mê, không ngại thất bại.
Kết bài:
Sự nỗ lực hết mình là yếu tố quyết định thành công của mỗi người trẻ. Chỉ khi không ngừng phấn đấu, chúng ta mới có thể tạo dựng một tương lai tốt đẹp cho bản thân và đóng góp cho xã hội. Hãy tận dụng tuổi trẻ để cống hiến, học hỏi và không ngừng vươn lên!
LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Định hướng phát triển thế mạnh cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới của Trung du và miền núi Bắc Bộ
Trung du và miền núi Bắc Bộ (TD&MNBB) có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng cận nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và cây dược liệu. Định hướng phát triển tập trung vào các nội dung sau:
1. Mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây trồng chủ lực
- Cây ăn quả ôn đới, cận nhiệt đới:
- Mở rộng diện tích trồng mận, đào, lê, hồng giòn, nho, bơ, kiwi tại Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai...
- Phát triển vùng trồng cam, quýt, bưởi, chanh leo tập trung tại Hòa Bình, Bắc Giang, Yên Bái.
- Ứng dụng công nghệ ghép giống, thâm canh để tăng năng suất, chất lượng.
- Cây công nghiệp lâu năm:
- Phát triển chè (trà), quế, hồi, sơn tra (táo mèo) – những cây trồng phù hợp với khí hậu mát mẻ.
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung ở Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng...
- Cây dược liệu:
- Đẩy mạnh phát triển sâm Ngọc Linh, tam thất, ba kích, actiso, đinh lăng, chè dây.
- Kết hợp với y học cổ truyền để nâng cao giá trị sản phẩm.
2. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
- Áp dụng mô hình nông nghiệp hữu cơ, công nghệ nhà kính, nhà lưới để trồng rau, hoa ôn đới.
- Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, bón phân vi sinh để tăng hiệu quả sản xuất.
- Đẩy mạnh kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nông sản.
3. Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
- Xây dựng hợp tác xã, doanh nghiệp liên kết với nông dân để hình thành vùng chuyên canh lớn.
- Ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm như chè Thái Nguyên, quýt Bắc Kạn, mận Mộc Châu để nâng cao giá trị.
4. Phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
- Tận dụng các hiệp định thương mại để xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản, EU...
- Xây dựng thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm cây trồng ôn đới đặc trưng.
- Phát triển du lịch nông nghiệp kết hợp với trồng cây ăn quả để tăng giá trị.
5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Trồng cây theo phương thức nông lâm kết hợp để chống xói mòn đất.
- Sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học để bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh trồng rừng kết hợp cây ăn quả, cây dược liệu để phát triển bền vững.
LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của cả nước, với nhiều tiềm năng phát triển. Định hướng phát triển của vùng tập trung vào các lĩnh vực sau:
1. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại
- Tăng cường phát triển công nghiệp chế biến, công nghệ cao, điện tử, cơ khí chính xác, dệt may, da giày...
- Mở rộng các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao như KCN Bắc Thăng Long (Hà Nội), KCN Nomura (Hải Phòng), KCN Phúc Khánh (Thái Bình)...
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI) vào các ngành sản xuất công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa trong sản xuất công nghiệp.
2. Phát triển nông nghiệp bền vững và nông nghiệp công nghệ cao
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với biến đổi khí hậu, giảm phụ thuộc vào lúa gạo.
- Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hướng an toàn sinh học.
- Tăng cường liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh lớn.
3. Phát triển dịch vụ, du lịch và thương mại
- Khai thác lợi thế về du lịch văn hóa - lịch sử (Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng...), du lịch sinh thái (Vườn quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Cát Bà…).
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng du lịch, dịch vụ, tăng cường liên kết giữa các tỉnh trong vùng.
- Mở rộng thị trường thương mại, phát triển các trung tâm logistics lớn tại Hải Phòng, Hà Nội để kết nối giao thương trong nước và quốc tế.
4. Phát triển hạ tầng giao thông và đô thị
- Nâng cấp hệ thống đường cao tốc như cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Ninh Bình, Hà Nội – Lạng Sơn...
- Mở rộng các cảng biển (Hải Phòng, Quảng Ninh) để phát triển vận tải hàng hóa quốc tế.
- Phát triển hệ thống tàu điện ngầm, xe buýt nhanh tại các đô thị lớn nhằm giảm ùn tắc giao thông.
- Quy hoạch đô thị theo hướng bền vững, phát triển các thành phố vệ tinh xung quanh Hà Nội.
5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Đẩy mạnh đào tạo nhân lực trong các ngành công nghệ, kỹ thuật số, tự động hóa để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa.
- Hợp tác với các tập đoàn lớn, trường đại học quốc tế để nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
- Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp công nghệ trong thanh niên.
6. Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại các khu công nghiệp, đô thị lớn.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải theo công nghệ hiện đại.
- Triển khai các mô hình sản xuất sạch, tiết kiệm tài nguyên.
- Đầu tư vào năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) để giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.
LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Câu a: So sánh góc \(\angle B A D\) và \(\angle D A C\)
Vì \(A D\) là đường cao, nên \(\triangle A B D\) và \(\triangle A C D\) đều là tam giác vuông tại \(D\).
- Ta có \(A C > A B\), tức là \(\triangle A C D\) lớn hơn \(\triangle A B D\).
- Trong tam giác \(\triangle A B C\), cạnh đối diện với góc lớn hơn sẽ có góc lớn hơn.
- Vì \(A C > A B\), nên \(\angle D A C > \angle B A D\).
Kết luận:
\(\angle D A C > \angle B A D\)
Câu b: So sánh \(D B\) và \(D C\)
Xét tam giác vuông \(\triangle B D C\) tại \(D\), ta có:
- \(\angle D B C = \angle D A C\) và \(\angle D C B = \angle B A D\) do cùng phụ với góc \(\angle A D B\).
- Do \(\angle D A C > \angle B A D\) (theo câu a), suy ra \(\angle D B C > \angle D C B\).
- Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn sẽ lớn hơn.
Suy ra:
\(D B > D C\)
Câu c: Chứng minh \(\angle D A E = \angle D C K\)
Chứng minh:
- \(H E \bot A C\) và \(A D \bot B C\).
- Gọi \(K\) là giao điểm của \(H E\) và \(A D\), ta có:
- \(\triangle A D K\) và \(\triangle E H K\) là các tam giác vuông.
- \(\angle D A E\) và \(\angle D C K\) là hai góc tương ứng tạo bởi các đường vuông góc với \(A C\) và \(B C\).
Do đó, ta suy ra:
\(\angle D A E = \angle D C K\)
a. Hành trình đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 đến năm 1917
- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng (Sài Gòn) lên tàu Latouche-Tréville với vai trò phụ bếp, bắt đầu hành trình bôn ba tìm đường cứu nước.
- 1911 - 1917, Người đã đi qua nhiều nước thuộc châu Á, châu Phi, châu Âu và châu Mỹ, như Pháp, Anh, Mỹ... để quan sát, học hỏi tình hình thế giới.
- Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, bắt đầu tham gia phong trào yêu nước của Việt kiều tại đây, đặt nền móng cho sự nghiệp cách mạng sau này.
b. Lý do Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản
- Nguyễn Ái Quốc nhận thấy các con đường cứu nước trước đó (cải lương, bạo động, duy tân) đều thất bại.
- Qua quá trình tìm hiểu, Người nhận ra chủ nghĩa Mác - Lênin và cách mạng vô sản là con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc.
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công đã củng cố niềm tin của Nguyễn Ái Quốc vào con đường cách mạng vô sản.
I will call my mom as soon as I get the result.
4oGọi độ dài đoạn đường cần sửa là \(x\) (mét).
Bước 1: Biểu diễn đoạn đường đã sửa
- Ngày thứ nhất sửa được \(\frac{5}{9} x\).
- Ngày thứ hai sửa được \(\frac{1}{4} x\).
- Ngày thứ ba sửa nốt 7m.
Tổng đoạn đường sửa trong 3 ngày chính là toàn bộ đoạn đường:
\(\frac{5}{9} x + \frac{1}{4} x + 7 = x\)
Bước 2: Giải phương trình
Chuyển vế:
\(\frac{5}{9} x + \frac{1}{4} x = x - 7\)
Lấy mẫu số chung là 36:
\(\frac{20}{36} x + \frac{9}{36} x = x - 7\) \(\frac{29}{36} x = x - 7\)
Chuyển vế:
\(x - \frac{29}{36} x = 7\) \(\frac{7}{36} x = 7\)
Bước 3: Tính giá trị \(x\)
Nhân hai vế với \(\frac{36}{7}\):
\(x = 7 \times \frac{36}{7} = 36\)
Kết luận
Vậy đoạn đường dài 36 mét.
Chuyển tất cả các số hạng chứa \(x\) về một vế, số hạng tự do về vế còn lại:
\(2 x - 5 x = 6 + 3\)
Chia cả hai vế cho \(- 3\):
\(x = \frac{9}{- 3} = - 3\)
Vậy nghiệm của phương trình là:
\(\mathbf{x} = - 3\)