Tăng Ngọc Đạt

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Tăng Ngọc Đạt
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

chúc mừng năm học mới 

Để xác định xem khoảng cách trên bản vẽ có phù hợp với yêu cầu của kiến trúc sư hay không, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị và tính toán khoảng cách thực tế giữa ổ cắm điện và vòi nước.

Theo tỉ lệ 1:20, mỗi đơn vị trên bản vẽ tương đương với 20 đơn vị trong thực tế. Do đó, để chuyển đổi từ cm sang đơn vị thực tế, ta nhân khoảng cách trên bản vẽ (2,5 cm) với tỉ lệ 20:

Khoảng cách thực tế = 2,5 cm \(\times\) 20 = 50 cm.

Khi chuyển đổi, ta thấy khoảng cách thực tế là 50 cm, nhỏ hơn yêu cầu tối thiểu của kiến trúc sư là 60 cm. Do đó, khoảng cách trên bản vẽ không phù hợp với yêu cầu của kiến trúc sư.

Lý do là vì khoảng cách được đo trên bản vẽ chỉ là khoảng cách theo tỉ lệ, và khi chuyển đổi thành khoảng cách thực tế, nó không đạt được yêu cầu tối thiểu của 60 cm. Cần điều chỉnh vị trí của ổ cắm điện và vòi nước trên bản vẽ để đảm bảo khoảng cách thực tế phù hợp với yêu cầu.

a) Kết quả phép lại được giải thích bằng nguyên lý quy luật Mendel về sự trội hoàn toàn và phân li của các gen. Theo đó, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, và gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định quả vàng.

Trong trường hợp này, cây mẹ có kiểu gen là P (AA, BB) và cây cha có kiểu gen là P (AA, BB). Khi hai cây giao phấn, chúng sẽ cho con cái F1 mang kiểu gen PA (Aa, Bb). Tuy nhiên, trong trạng thái dị hợp, các cặp gen này không thể tách ra trong quá trình giảm phân tiếp theo để tạo ra tổ hợp gen mới. Do đó, khi tiến hành phụ phôi giữa các cây F1, chúng chỉ có thể kết hợp các gen A và B theo công thức: AB, Ab, aB, ab.

Khi xem xét phần trăm các kiểu hình ở F1, ta nhận thấy % thân cao, quả đỏ là:
% thân cao = \(\dfrac{\text{(số cây thân cao, quả đỏ}}{\text{tổng số cây Fo}}\times100\text{%}\)
= \(\dfrac{860}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 66.45%

Tương tự, % thân cao, quả vàng là:
% thân cao, quả vàng = \(\dfrac{434}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 33.55%

Trong các nhà thờ cổ, mái vòm và hình dạng thuôn dài của nó có một số lợi ích thiết kế. Dưới đây là một số lý do phổ biến:

1 Tính thẩm mỹ: Mái vòm và hình thuôn dài tạo ra một diện mạo trang trọng và ấn tượng cho các nhà thờ cổ. Hình dạng này thường được coi là đẹp và mang tính tượng trưng cao.

2 Kỹ thuật xây dựng: Mái vòm giúp phân phối trọng lực đều trên toàn bộ diện tích mái nhà thờ, giúp gia cố cấu trúc và chống lại các tác động từ môi trường bên ngoài như gió, mưa, tuyết, và sự rung động. Đồng thời, mái vòm cũng tạo không gian rộng mở bên trong nhà thờ, tạo cảm giác trang nhã và linh thiêng.

3 Âm thanh: Thiết kế mái vòm và hình thuôn dài có khả năng tăng cường hiệu quả âm thanh trong nhà thờ. Hình dạng này giúp phản xạ âm thanh tốt hơn và lan tỏa đều, tạo ra một khung cảnh âm thanh trầm ấm và tuyệt vời cho các nghi lễ tôn giáo.

4 Tượng trưng: Mái vòm và hình dạng thuôn dài cũng có ý nghĩa tượng trưng. Nó thể hiện sự kính trọng, sự tiếp cận tới trời cao và sự gần gũi với thần thánh.

Những yếu tố này đã làm cho mái vòm và hình dạng thuôn dài trở thành một phong cách thiết kế phổ biến trong kiến trúc của các nhà thờ cổ.

TĐ: đột ngột, mất hồn, tái xanh
TG: tàu lá, đồ chơi, vệ sĩ, búp bê
TL: không có từ láy trong đoạn văn trên.

 

 

 

1 Rupert often dresses as though he rolls in money but he’s actually on the dole.
2 How can you sit there as if nothing has happened?
3 It’s time for us to go now, Sammy. Are you ready?
4 Isn’t it about time you learned to drive?
5 Is it a good time to call Aunty Audrey? What time is it in Australia?
6 I’d rather you said that you didn’t want to come!
7 I’d sooner go by plane but I couldn’t afford the air fare.

Quan sát các số trong dãy, chúng ta thấy rằng để tạo ra một số trong dãy, ta có thể nhân số trước đó với một số và cộng một số khác. Cụ thể:

Để tạo ra số 2 từ số 1, ta nhân số trước đó (1) với 2 và cộng 1:

1 \(\times\) 2 + 1 = 3.
Để tạo ra số 5 từ số 2, ta nhân số trước đó (2) với 2 và cộng 1:

2 \(\times\) 2 + 1 = 5.
Để tạo ra số 15 từ số 5, ta nhân số trước đó (5) với 3 và cộng 0:

5 \(\times\) 3 + 0 = 15.
Để tạo ra số 28 từ số 15, ta nhân số trước đó (15) với 2 và cộng 1: 15 \(\times\) 2 + 1 = 31.
Để tạo ra số 48 từ số 28, ta nhân số trước đó (28) với 2 và cộng 0: 28 \(\times\) 2 + 0 = 56.
Dựa vào quy luật này, để tìm số hạng tiếp theo của dãy, ta nhân số trước đó với một số và cộng một số khác. Áp dụng lên số cuối cùng trong dãy (48), ta có:

Số hạng tiếp theo = 48 \(\times\) 2 + 0 = 96.

Vậy, số hạng tiếp theo của dãy là 96.

Độ dài đường chéo lớn là:

\(25\times\dfrac{6}{5}=30\left(dm\right)\)

Diện tích hình thoi là:

\(\dfrac{25\times30}{2}=375\left(dm^2\right)\)

Đáp số: \(375\left(dm^2\right)\)

1. What's your name?

2. Which class are you in, and which school do you attend?

3. When did your school year begin?

4. How often do you go to school each week, and which days are you off?

5. How many lessons do you have in a day?

6. What day of the week is it today?

7. Which subjects do you study at school?

8. Which subjects do you have on a typical school day?

9. How often do you have Music and English classes each week?