Trần Đình Thiên

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Đình Thiên
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Gọi tuổi con hiện tại là x. Theo đề bài, ta có hệ phương trình sau: 1) Tuổi bố gấp 6 lần tuổi con: x = (1/6) * 6x 2) Bốn năm sau tuổi bố gấp 4 lần tuổi con: x + 4 = 4 * (x + 4) Giải hệ phương trình này: 1) x = (1/6) * 6x x = x 2) x + 4 = 4 * (x + 4) x + 4 = 4x + 16 3x = 12 x = 4 Vậy, hiện nay con đang 4 tuổi.

a) Để tìm nghiệm của đa thức x^2 + 2x + 3, ta giải phương trình x^2 + 2x + 3 = 0. Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai, ta có: x = (-2 ± √(2^2 - 4*1*3))/(2*1) x = (-2 ± √(4 - 12))/2 x = (-2 ± √(-8))/2 x = (-2 ± 2√2i)/2 x = -1 ± √2i Vậy đa thức x^2 + 2x + 3 không có nghiệm thực. b) Để tìm nghiệm của đa thức x^2 - 3x, ta giải phương trình x^2 - 3x = 0. Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai, ta có: x = (3 ± √(3^2 - 4*1*0))/(2*1) x = (3 ± √(9))/2 x = (3 ± 3)/2 Vậy đa thức x^2 - 3x có hai nghiệm: x = 0 và x = 3. c) Để tìm nghiệm của đa thức 2x - 8x^3, ta giải phương trình 2x - 8x^3 = 0. Ta có thể rút gọn phương trình bằng cách chia cả hai vế cho 2, ta được: x - 4x^3 = 0 Vậy đa thức 2x - 8x^3 có một nghiệm duy nhất: x = 0. d) Để tìm nghiệm của đa thức 2/3 - 6x^2, ta giải phương trình 2/3 - 6x^2 = 0. Ta có thể đưa phương trình về dạng 6x^2 = 2/3 bằng cách nhân cả hai vế cho 3, ta được: 6x^2 = 2/3 Tiếp theo, ta chia cả hai vế cho 6, ta được: x^2 = 1/9 Áp dụng căn bậc hai cho cả hai vế, ta có: x = ± √(1/9) x = ± 1/3 Vậy đa thức 2/3 - 6x^2 có hai nghiệm: x = 1/3 và x = -1/3.

Để tìm giá trị của xy và x^3 - y^3 theo a và b, ta giải hệ phương trình: x + y = a (1) x - y = b (2) Cộng hai phương trình (1) và (2) ta có: 2x = a + b x = (a + b)/2 Thay giá trị của x vào phương trình (1) ta có: (a + b)/2 + y = a y = a - (a + b)/2 y = (a - b)/2 Từ đó, ta có: xy = [(a + b)/2][(a - b)/2] xy = (a^2 - b^2)/4 x^3 - y^3 = [(a + b)/2]^3 - [(a - b)/2]^3 x^3 - y^3 = [(a + b)^3 - (a - b)^3]/8 Vậy, giá trị của xy là (a^2 - b^2)/4 và giá trị của x^3 - y^3 là [(a + b)^3 - (a - b)^3]/8.

 

what are they doing in the winter

\(\dfrac{8}{9}\)-(\(\dfrac{1}{2}\)+\(\dfrac{1}{6}\)+...+\(\dfrac{1}{56}\)+\(\dfrac{1}{72}\))

=\(\dfrac{8}{9}\)-(\(\dfrac{1}{1\cdot2}\)+\(\dfrac{1}{2\cdot3}\)+...+\(\dfrac{1}{7\cdot8}\)+\(\dfrac{1}{8\cdot9}\))

=\(\dfrac{8}{9}\)-(1-\(\dfrac{1}{2}\)+\(\dfrac{1}{2}\)-\(\dfrac{1}{3}\)+...+\(\dfrac{1}{7}\)-\(\dfrac{1}{8}\)+\(\dfrac{1}{8}\)-\(\dfrac{1}{9}\))

=\(\dfrac{8}{9}\)-(1-\(\dfrac{1}{9}\))

=\(\dfrac{8}{9}\)-\(\dfrac{8}{9}\)=0

11+1+11x2:1+1=35

87+234=321

Để tìm kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ, ta sử dụng các ký hiệu sau: - Thân cao: T - Thân thấp: t - Hạt vàng: Y - Hạt xanh: y Theo đề bài, tính trạng thân cao và hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp và hạt xanh. Điều này có nghĩa là gen T và Y sẽ ở dạng trội, trong khi gen t và y sẽ ở dạng bị trội. Vì các tính trạng di truyền độc lập với nhau, ta có thể xác định kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ dựa trên tỉ lệ phân tính 3:3:1:1 trong lai F1. Tỉ lệ 3:3:1:1 cho ta biết rằng trong lai F1 có 3 cá thể có kiểu gen và kiểu hình giống nhau như bố hoặc mẹ, 3 cá thể có kiểu gen và kiểu hình khác nhau, 1 cá thể có kiểu gen giống bố nhưng kiểu hình giống mẹ, và 1 cá thể có kiểu gen giống mẹ nhưng kiểu hình giống bố. Với tỉ lệ này, ta có thể suy ra các kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ như sau: - Bố: TtYy (thân thấp, hạt xanh) - Mẹ: TtYy (thân thấp, hạt xanh) Lai giữa bố và mẹ sẽ cho ra tỉ lệ phân tính 3:3:1:1 như yêu cầu trong đề bài.

Có tất cả 270 số tự nhiên có 3 chữ số mà trong cách viết của nó chứa số 3. Có 10 chữ số từ 0 đến 9. Trong số tự nhiên có 3 chữ số, chữ số hàng trăm có thể là bất kỳ chữ số từ 1 đến 9 (không thể là 0 vì đây là số tự nhiên). Chữ số hàng chục và hàng đơn vị cũng có thể là bất kỳ chữ số từ 0 đến 9. Vậy có 9 cách chọn chữ số hàng trăm (1 đến 9) và 10 cách chọn chữ số hàng chục và hàng đơn vị (0 đến 9). Tổng cộng có 9 x 10 x 10 = 900 số tự nhiên có 3 chữ số. Tuy nhiên, trong số này có các số như 103, 130, 301, 310, ... có chữ số 3 xuất hiện 2 lần. Vì vậy, chúng ta cần loại bỏ các số này.

Có 9 cách chọn chữ số hàng trăm (1 đến 9) và 10 cách chọn chữ số hàng chục (0 đến 9), nhưng chữ số hàng đơn vị chỉ có 9 cách chọn (0 đến 9 trừ chữ số hàng chục đã chọn). Vậy có 9 x 10 x 9 = 810 số tự nhiên có 3 chữ số mà trong cách viết của nó chứa số 3. Vậy có tất cả 810 số tự nhiên có 3 chữ số mà trong cách viết của nó chứa số 3