Vũ Gia Minh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Vũ Gia Minh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

câu 1 : thể thơ trong văn bản là thể thơ tám chữ

câu 2 : hình ảnh được so sánh với tuổi thơ con trong văn bản là một bài ca

câu 3 : Hiệu quả của việc sử dụng hình thức lời tâm sự con với mẹ trong văn bản: Tạo nên giọng điệu thơ ấm áp, gần gũi, giàu cảm xúc. Đó là tình yêu da diết dành cho những vẻ đẹp của quê hương, những khung cảnh, kỉ niệm gắn liền với tuổi thơ của con. Qua lời ru của mẹ, quê hương như càng đẹp hơn và con lớn lên, biết yêu quê hương ngay từ khi lọt lòng nhờ lời ru của mẹ.

câu 4 : biện pháp tu từ : ('' nhớ '')

tác dụng : tạo nhạc điệu nhẹ nhàng , sâu lắng cho lời thơ .

thể hiện tình cảm yêu thương , gắn bó , nhớ nhung da diết của người con giành cho quê nhà .

câu 5 : Quê hương là mảnh đất chúng ta được sinh ra, lớn lên. Từ tinh túy của mảnh đất này, ta trau dồi bản thân cả về thể xác lẫn tinh thần, trở thành một công dân hoàn thiện, mang trong mình những ước mơ, khát vọng to lớn để sau này giúp đời, giúp người.

Quê hương còn là nơi con người ta quay trở về sau những bão tố, những khó khăn ngoài kia. Bất cứ người con nào khi xa quê trở về đều cảm thấy thanh thản, yên bình bởi cái không khí quen thuộc, bởi con người mộc mạc nơi xứ mình .

câu 1 : từ chỉ nhân vật trữ tình là anh

câu 2 : đề tài là về tình yêu

câu 3 : biện pháp tu từ trong bài thơ là so sánh

tác dụng : Khẳng định tình yêu vững chắc, chung thủy, kiên định của anh dành cho em. Ở đây, tác giả Đỗ Trung Quân đã ví “anh” như “núi” - một hình ảnh vững chãi, kiên định, gợi liên tưởng đến sự bền bỉ, vững vàng qua tháng năm. Sự so sánh này không chỉ đơn thuần mô tả hình dáng mà còn làm nổi bật phẩm chất của người đàn ông trong tình yêu: sự thủy chung tuyệt đối, bền bỉ như ngọn núi ngàn năm không đổi thay. Núi sừng sững suốt “nghìn năm” gợi ra sự trường tồn và vững chãi, biểu thị một tấm lòng luôn ở đó, luôn hướng về em, không gì có thể làm lung lay được.

Biện pháp so sánh làm cho câu thơ thêm gợi hình, gợi cảm xúc sâu lắng, vừa lãng mạn vừa trầm tư.

câu 4 : cảm hứng chủ đạo của bài thơ :'' biển , núi , sóng và em'' là khát vọng về tình yêu vĩnh cửu thuỷ chung và bền chặt .

câu 5 : Sự giống nhau: Tình yêu của nhân vật trữ tình trong “Biển, núi, sóng và em” của Đỗ Trung Quân và “Thuyền và biển” của Xuân Quỳnh đều thể hiện sự thủy chung và khao khát gắn bó mãnh liệt. Cả hai tình yêu ấy đều lấy hình tượng thiên nhiên làm điểm tựa để diễn tả nỗi lòng: nếu một bên là sự vững chãi, trầm lặng của “núi” hướng về “biển” thì bên kia là sự nồng nàn, cuồng nhiệt của “biển” luôn một hướng đợi “thuyền.

Sự khác nhau: Tuy nhiên, tình yêu trong thơ Đỗ Trung Quân mang sắc thái kiên định, bền bỉ và bao dung như một điểm tựa vĩnh hằng, còn tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh lại chứa đựng sự đam mê, dữ dội và mong manh, luôn lo sợ mất đi người mình yêu. Một bên là sự bình yên thầm lặng, một bên là giông tố cuộn trào khi chia xa. Hai cung bậc ấy làm nên vẻ đẹp riêng biệt nhưng cùng hòa quyện trong một khát vọng tình yêu vĩnh cửu.


câu 1 : dấu hiệu nhận biết thể thơ song thất lục bát trong văn bản trên là số tiếng / dòng thơ ( cặp câu song thất có 7 chữ / dòng ; cặp câu lục bát bao gồm một dòng 6 chữ , một dòng 8 chữ ) sự đan xen giữa các cặp câu trong bài thơ ( cặp câu song thất đan xen cặp câu lục bát )

câu 2 : phương thức biểu đạt chính trong bài thơ : biểu cảm

câu 3 : thời gian : mùa xuân

không gian : trăm hoa đua nở đẹp hơn cười / một cái oanh vàng uốn lưỡi chơi / phong cảnh chiều xuân vui vẻ thế

=> bức tranh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ sắc màu , rộn rã không khí vui tươi , náo nức , tràng đầy sức sống .

câu 4 :qua bài thơ nhân vật trữ tình , nhân vật trữ tình bộc lộ nỗi buồn trước nhân tình thế than : đau lòng khi phải đóng cửa toà soạn , buồn rầu khi bên cạnh thiếu bóng tri âm , phiền muộn khi tuổi già ập đến .

câu 5 : Phép đối được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ qua sự đối lập giữa cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp với tâm trạng phiền muộn, đau buồn của nhân vật trữ tình trước nhân tình thế thái.

Tác dụng: Nhấn mạnh, khắc họa sâu sắc nỗi buồn của nhân vật trữ tình trước cảnh nhân tình thế thái (nỗi buồn khi phải đóng cửa tòa soạn, nỗi buồn khi không người bầu bạn, sẻ chia, nỗi buồn trước tuổi già) trong sự đối lập với không gian rộn ràng, tươi vui của mùa xuân

câu 1 : thể thơ của văn bản trên là thể thơ song thất lục bát .

câu 2 : phương thức biểu đạt chính của văn bản là biểu cảm

câu 3 : mạnh cảm xúc của bài thơ là : mở đầu của bài thơ , nhân vật trữ tình - người con bất giác chạnh lòng khi nhớ về cha mẹ đã khuất bóng nơi xa . Trong đêm tháng bảy trở gió ấy , người con gái càng thêm xót xa , phiền muộn khi chưa đền đáp được công ơn sâu nặng của cha mẹ . Dòng cảm xúc từ hiện tại lộn ngược về quá khứ - những năm tháng cha vất vả làm lụng, nuôi sống gia đình , mẹ ở nhà dạy dỗ đàn con thơ , rồi đến khi đàn con khôn lớn , cha mẹ xót thuogw con vất vả và bôn ba : khi con cái ổn định cuộc sống .

câu 4 :

Đề tài : cha , mẹ

Chủ đề : lòng biết ơn , sự chạnh lòng của người con khi chưa báo đáp được công ơn của cha mẹ .

câu 5:

Qua bài thơ em rút ra cho bản thân được bài học là biết ơn công lao sinh thành và dưỡng dục , tình cảm gia đình là thiêng liêng và quý giá vì đó là nơi gia đình yêu thương mình vô điều kiện , bài thơ nhắc cho em biết mình phải hiếu thảo và kính trọng cha , mẹ và biết trân trọng những gì mình đang có

câu 1 : thể thơ của văn bản này là : thơ song thất lục bát

câu 2 : hình ảnh miêu tả về ngôi trường trong kí ức là : " căn trường nho nhỏ "," chân đi nghe động tới hồn ngây thơ "

câu 3 : câu thơ " đời đẹp quá , tôi buồn sao kịp " câu thơ này cho em hiểu về cuộc đời giống như một bức tranh miêu tả về những cảnh đẹp của thiên nhiên và sự yên bình khiến mình không thể buồn .

câu 4 : biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên là : ẩn dụ , nhân hóa , hoán dụ

Tác dụng :gợi nỗi hoài niệm và xót xa về sự trôi đi của thời gian và tuổi trẻ , làm nổi bật tính chất phù du của cuộc đời , của kĩ niệm học trò , khơi gợi tình cảm tiếc nuối , đồng thời làm tăng chiều sâu cảm xúc cho đoạn thơ , khiến người đọc dễ liên tưởng và đồng cảm .

câu 5 : bài thơi gợi cho em suy nghĩ về tình cảm với trường lớp đã gắn bó với thời học sinh , tình cảm của trường lớp đối với học sinh là điều quý giá , các thầy cô trong trường đã dạy cho học sinh các bài học hay ý nghĩa và nhiều điều thú vị trong thời gian học tập . không những thế trường học còn cho học sinh nhiều hoạt động vui chơi ngoài giờ học và nhiều kí ức đẹp với học sinh trong thời gian học tập .


a. sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, cơ thể con được tạo thành từ một phần của cơ thể mẹ.

b.

1. nảy chồi

- khái niệm : chồi được mọc ra từ cơ thể mẹ

vd : thủy tức, san hô, ...

2. phân mảnh

- khái niệm : cơ thể con phát triển từ mảnh nhỏ riêng biệt của cơ thể mẹ

vd : giun dẹp, sao biển, ...

3. trinh sản

- khái niệm : tế bào trứng không được thụ tinh phát triển thành tế bào mới

vd : ong , ...

a. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển trong vòng đời của bướm:

trứng -> ấu trùng (sâu) ->nhộng -> bướm

b. Ở giai đoạn sâu thì bướm gây hại cho mùa màng vì ở giai đoạn này thức ăn của chúng là lá

1. mô phân sinh đỉnh

- vị trí : nằm ở đỉnh và các chồi thân

- vai trò : giúp thân, cành, rễ tăng về chiều dài

2. mô phân sinh bên

- vị trí : nằm giữa mạch gỗ và mạch rây

- vai trò : giúp thân, cành, rễ tăng về chiều ngang