

🥇Đồng Bách Tùng亗
Giới thiệu về bản thân



































Để phòng tránh đuối nước, chúng ta cần chú ý đến những việc nên làm và không nên làm khi ở gần nước. Dưới đây là những hướng dẫn chi tiết:
### Các việc **nên làm** để phòng tránh đuối nước:
1. **Học bơi và kỹ năng cứu hộ**:
- Học bơi là cách hiệu quả nhất để phòng tránh đuối nước.
- Nên tham gia các khóa học cứu hộ để biết cách giúp đỡ người gặp sự cố trong nước.
2. **Chỉ bơi ở những nơi an toàn**:
- Bơi ở những khu vực có cứu hộ, có biển báo an toàn.
- Đảm bảo nơi bơi có độ sâu phù hợp, không có chướng ngại vật dưới nước.
3. **Giám sát trẻ em khi gần nước**:
- Trẻ em phải luôn được giám sát bởi người lớn khi chơi hoặc bơi gần các nguồn nước.
- Đặc biệt, không để trẻ em chơi đùa một mình trong hồ bơi, ao, sông hay biển.
4. **Sử dụng thiết bị bảo vệ**:
- Sử dụng áo phao khi bơi ở biển, hồ hoặc sông, đặc biệt là khi không biết bơi hoặc khi bơi ở vùng nước sâu.
- Đảm bảo thiết bị cứu sinh có chất lượng tốt và phù hợp.
5. **Cảnh giác khi trời mưa, giông bão**:
- Tránh bơi khi có thời tiết xấu, trời mưa, giông bão vì điều này làm giảm tầm nhìn và tăng nguy cơ tai nạn.
6. **Không bơi ngay sau khi ăn**:
- Sau khi ăn no, cơ thể cần thời gian để tiêu hóa. Không nên bơi ngay sau khi ăn để tránh hiện tượng chuột rút.
7. **Giữ sức khỏe tốt**:
- Nếu có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào (như cảm lạnh, mệt mỏi), nên tránh bơi lội cho đến khi khỏe mạnh lại.
### Các việc **không nên làm** để phòng tránh đuối nước:
1. **Không bơi ở những nơi không an toàn**:
- Tránh bơi ở những nơi không có người giám sát, không có cứu hộ hoặc không có biển báo an toàn.
- Không bơi ở các ao, hồ, sông không rõ nguồn nước, có thể có các vật cản hoặc dòng chảy mạnh.
2. **Không bơi một mình**:
- Bơi một mình là rất nguy hiểm. Luôn có bạn bè hoặc người lớn đi cùng khi bơi để giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
3. **Không chơi đùa quá mức gần bờ hoặc nơi có dòng chảy mạnh**:
- Tránh đùa giỡn quá mức gần bờ biển, các dòng chảy mạnh hoặc khu vực có xoáy nước, vì dễ dẫn đến mất kiểm soát và đuối nước.
4. **Không uống rượu bia khi bơi**:
- Uống rượu bia làm giảm khả năng tập trung và phản xạ, làm tăng nguy cơ tai nạn đuối nước.
5. **Không bơi khi cơ thể mệt mỏi hoặc không khỏe**:
- Tránh bơi khi cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt hoặc có dấu hiệu không khỏe, vì có thể dẫn đến mất sức và không thể tự cứu mình khi gặp nguy hiểm.
6. **Không bơi quá lâu hoặc quá xa bờ**:
- Tránh bơi quá lâu mà không nghỉ ngơi, hoặc bơi quá xa bờ mà không có người giám sát, vì có thể dễ dàng bị kiệt sức hoặc lạc đường.
7. **Không sử dụng các thiết bị bảo vệ không chắc chắn**:
- Không sử dụng các thiết bị bảo vệ không chắc chắn hoặc không đảm bảo an toàn (như áo phao cũ, hỏng) vì chúng có thể không giúp bảo vệ bạn trong trường hợp khẩn cấp.
### Tổng kết:
Phòng tránh đuối nước đòi hỏi sự chú ý và ý thức cao về an toàn khi ở gần nước. Việc học bơi, sử dụng các thiết bị bảo vệ phù hợp, và không tham gia các hoạt động nguy hiểm trong nước là những yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu tai nạn đuối nước.
Để chứng minh rằng ba điểm \( E \), \( D \), và \( I \) thẳng hàng trong tam giác vuông \( ABC \), với các điểm \( D \), \( I \), \( E \) được xác định như trong bài toán, ta sẽ dùng các định lý hình học và tính chất của các đường vuông góc và phân giác. Dưới đây là cách tiếp cận:
### Giả sử tam giác vuông \( ABC \) vuông tại \( B \), và các điểm được định nghĩa như sau:
- \( AD \) là tia phân giác của góc \( \angle BAC \) (với \( D \) thuộc \( BC \)).
- \( DI \) vuông góc với \( AC \) (với \( I \) thuộc \( AC \)).
- \( CK \) vuông góc với \( AD \) (với \( K \) thuộc \( AD \)).
- \( CK \) cắt \( AB \) tại \( E \).
### Mục tiêu: Chứng minh rằng ba điểm \( E \), \( D \), và \( I \) thẳng hàng.
### Bước 1: Xem xét tam giác vuông \( ABC \)
Do tam giác \( ABC \) vuông tại \( B \), ta có các góc:
- \( \angle ABC = 90^\circ \),
- \( \angle BAC + \angle BCA = 90^\circ \).
### Bước 2: Xem xét tính chất phân giác của góc \( \angle BAC \)
Vì \( AD \) là phân giác của góc \( \angle BAC \), theo tính chất phân giác trong tam giác, ta có:
\[
\frac{AB}{AC} = \frac{BD}{DC}
\]
Điều này cho ta một tỷ lệ giữa các đoạn thẳng trên cạnh \( BC \).
### Bước 3: Xem xét điểm \( I \) và \( D \)
- \( DI \) vuông góc với \( AC \), nghĩa là \( DI \perp AC \).
- Từ đó, ta biết rằng \( I \) là chân vuông góc của đoạn \( AD \) đối với \( AC \).
### Bước 4: Xem xét tính vuông góc của \( CK \) với \( AD \)
- \( CK \perp AD \), nghĩa là đoạn \( CK \) vuông góc với phân giác \( AD \).
- Vì vậy, \( K \) là điểm trên \( AD \) sao cho \( CK \) là đoạn vuông góc từ \( C \) tới \( AD \).
### Bước 5: Chứng minh \( E \), \( D \), và \( I \) thẳng hàng
Để chứng minh ba điểm \( E \), \( D \), và \( I \) thẳng hàng, ta sử dụng tính chất của các đường vuông góc và các tỷ lệ giữa các đoạn thẳng trong tam giác vuông. Các yếu tố sau đây giúp ta tiến đến chứng minh:
- \( AD \) là phân giác của góc \( \angle BAC \),
- \( DI \perp AC \) và \( CK \perp AD \),
- \( CK \) cắt \( AB \) tại \( E \).
Với các yếu tố này, ta có thể chứng minh rằng \( E \), \( D \), và \( I \) thẳng hàng bằng cách chỉ ra rằng ba điểm này cùng nằm trên một đường thẳng do sự phụ thuộc của chúng vào các tính chất hình học cơ bản của tam giác vuông và các đoạn vuông góc.
### Kết luận:
Vậy ta đã chứng minh rằng ba điểm \( E \), \( D \), và \( I \) thẳng hàng trong tam giác vuông \( ABC \).
Giả sử số cây mỗi tổ trồng được lần lượt là:
- Tổ 1 trồng được \( x \) cây.
- Tổ 2 trồng được \( y \) cây.
- Tổ 3 trồng được \( z \) cây.
### Bước 1: Viết các phương trình từ dữ liệu bài toán
1. Tổng số cây trồng được là 48:
\[
x + y + z = 48 \quad \text{(Phương trình 1)}
\]
2. Số cây tổ 1 bằng nửa số cây tổ 2 và tổ 3 trồng được:
\[
x = \frac{1}{2}(y + z) \quad \text{(Phương trình 2)}
\]
3. Số cây tổ 2 trồng được bằng 1/3 số cây của tổ 1 và tổ 3 trồng được:
\[
y = \frac{1}{3}(x + z) \quad \text{(Phương trình 3)}
\]
### Bước 2: Giải hệ phương trình
#### Thay \( x = \frac{1}{2}(y + z) \) vào phương trình 1
Từ phương trình 2, ta có \( x = \frac{1}{2}(y + z) \). Thay vào phương trình 1:
\[
\frac{1}{2}(y + z) + y + z = 48
\]
Nhân cả hai vế với 2 để bỏ mẫu số:
\[
y + z + 2y + 2z = 96
\]
\[
3y + 3z = 96
\]
Chia cả hai vế cho 3:
\[
y + z = 32 \quad \text{(Phương trình 4)}
\]
#### Thay \( y = \frac{1}{3}(x + z) \) vào phương trình 4
Từ phương trình 3, ta có \( y = \frac{1}{3}(x + z) \). Thay vào phương trình 4:
\[
\frac{1}{3}(x + z) + z = 32
\]
Nhân cả hai vế với 3:
\[
x + z + 3z = 96
\]
\[
x + 4z = 96
\]
Thay \( x = \frac{1}{2}(y + z) \) vào đây:
\[
\frac{1}{2}(y + z) + 4z = 96
\]
Câu trả lời là **đúng**. Khi dựng ảnh của một vật qua gương phẳng, ta thực hiện các bước sau:
1. Dựng ảnh của các điểm của vật, ví dụ điểm \( A \) và điểm \( B \).
2. Dựng ảnh của các điểm đó qua gương phẳng, gọi là các điểm \( A' \) và \( B' \).
3. Sau đó, nối các điểm ảnh \( A' \) và \( B' \) lại với nhau, ta sẽ có ảnh của đoạn thẳng \( AB \).
Quá trình dựng ảnh này có thể hình dung qua một số bước cơ bản:
- Cách dựng ảnh của một điểm qua gương phẳng là vẽ một đường vuông góc từ điểm đó đến gương, sau đó vẽ điểm ảnh đối xứng qua gương.
- Cách dựng ảnh của một đoạn thẳng qua gương là dựng ảnh của các điểm đầu và cuối của đoạn thẳng, rồi nối chúng lại.
Do vậy, câu hỏi này là **đúng**.
Nếu bạn muốn vẽ hình, bạn có thể thực hiện như sau:
- Vẽ một gương phẳng (vẽ một đường thẳng).
- Vẽ các điểm \( A \) và \( B \) ở một phía của gương.
- Dựng ảnh của \( A \) và \( B \) qua gương, tức là vẽ \( A' \) và \( B' \) ở phía đối diện của gương, sao cho khoảng cách từ \( A \) đến gương bằng khoảng cách từ \( A' \) đến gương, và tương tự với \( B \) và \( B' \).
- Cuối cùng, nối \( A' \) và \( B' \) lại để tạo thành ảnh của đoạn thẳng \( AB \).
Hy vọng giúp bạn hiểu rõ hơn!
Giả sử tuổi của bố là \( x \) và tuổi của con là \( y \).
### Bước 1: Viết các phương trình
1. **Tính trung bình cộng tuổi bố và con là 30 tuổi**:
\[
\frac{x + y}{2} = 30
\]
Nhân cả hai vế với 2:
\[
x + y = 60 \quad \text{(Phương trình 1)}
\]
2. **Tuổi con kém 3 lần tuổi bố**:
\[
y = \frac{x}{3} \quad \text{(Phương trình 2)}
\]
### Bước 2: Thay thế phương trình 2 vào phương trình 1
Thay \( y = \frac{x}{3} \) vào phương trình 1:
\[
x + \frac{x}{3} = 60
\]
### Bước 3: Giải phương trình
Nhân cả hai vế với 3 để bỏ mẫu số:
\[
3x + x = 180
\]
\[
4x = 180
\]
\[
x = \frac{180}{4} = 45
\]
### Bước 4: Tính tuổi con
Từ phương trình 2, ta có:
\[
y = \frac{x}{3} = \frac{45}{3} = 15
\]
### Kết luận:
- Tuổi của bố là **45 tuổi**.
- Tuổi của con là **15 tuổi**.
Để viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm \( A(2;4) \) và \( B(-5;2) \), ta sẽ thực hiện các bước sau:
### Bước 1: Tính độ dốc (hệ số góc) của đường thẳng
Công thức tính độ dốc \( m \) của đường thẳng đi qua hai điểm \( A(x_1, y_1) \) và \( B(x_2, y_2) \) là:
\[
m = \frac{y_2 - y_1}{x_2 - x_1}
\]
Áp dụng các giá trị từ hai điểm \( A(2, 4) \) và \( B(-5, 2) \):
\[
m = \frac{2 - 4}{-5 - 2} = \frac{-2}{-7} = \frac{2}{7}
\]
### Bước 2: Sử dụng phương trình đường thẳng
Phương trình tổng quát của đường thẳng là:
\[
y - y_1 = m(x - x_1)
\]
Ta sẽ thay \( m = \frac{2}{7} \) và chọn điểm \( A(2;4) \) để thay vào phương trình:
\[
y - 4 = \frac{2}{7}(x - 2)
\]
### Bước 3: Rút gọn phương trình
Giải phương trình này:
\[
y - 4 = \frac{2}{7}(x - 2)
\]
Nhân vế phải:
\[
y - 4 = \frac{2}{7}x - \frac{4}{7}
\]
Cộng 4 vào cả hai vế:
\[
y = \frac{2}{7}x - \frac{4}{7} + 4
\]
Chuyển \( 4 \) thành \(\frac{28}{7}\):
\[
y = \frac{2}{7}x - \frac{4}{7} + \frac{28}{7}
\]
Rút gọn:
\[
y = \frac{2}{7}x + \frac{24}{7}
\]
### Kết luận:
Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm \( A(2;4) \) và \( B(-5;2) \) là:
\[
y = \frac{2}{7}x + \frac{24}{7}
\]
Giả sử quãng đường từ nhà đến trường là \( d \) (km).
- **Vận tốc đi** từ nhà đến trường là 25 km/h.
- **Vận tốc về** từ trường về nhà là 30 km/h.
- **Thời gian đi nhiều hơn thời gian về là 4 phút**.
### Bước 1: Tính thời gian đi và thời gian về
- **Thời gian đi** từ nhà đến trường:
\[
t_{\text{đi}} = \frac{d}{25} \, \text{giờ}
\]
- **Thời gian về** từ trường về nhà:
\[
t_{\text{về}} = \frac{d}{30} \, \text{giờ}
\]
### Bước 2: Sử dụng điều kiện về sự chênh lệch thời gian
Theo đề bài, thời gian đi nhiều hơn thời gian về là 4 phút. Ta cần chuyển 4 phút sang giờ, vì các thời gian đã tính ở trên là giờ.
\[
4 \, \text{phút} = \frac{4}{60} = \frac{1}{15} \, \text{giờ}
\]
Vậy, ta có phương trình:
\[
t_{\text{đi}} - t_{\text{về}} = \frac{1}{15}
\]
Thay các biểu thức thời gian vào phương trình:
\[
\frac{d}{25} - \frac{d}{30} = \frac{1}{15}
\]
### Bước 3: Giải phương trình
Để giải phương trình này, ta quy đồng mẫu số:
\[
\frac{d}{25} - \frac{d}{30} = \frac{1}{15}
\]
Quy đồng mẫu số giữa 25 và 30 là 150, ta có:
\[
\frac{6d}{150} - \frac{5d}{150} = \frac{1}{15}
\]
Tiến hành rút gọn:
\[
\frac{d}{150} = \frac{1}{15}
\]
Nhân cả hai vế với 150 để giải phương trình:
\[
d = 10
\]
### Kết luận:
Quãng đường từ nhà đến trường của học sinh là **10 km**.
Để hoàn thiện bài văn, bạn có thể điền hai từ sau vào chỗ trống:
**Đồ chơi dân gian có nhiều loại, được làm **từ** những chất có **sẵn** trong **thiên nhiên** và đời sống của con người.**
Giải thích:
- "từ" (sử dụng chất liệu có sẵn từ thiên nhiên).
- "sẵn" (chất liệu tự nhiên đã có sẵn).
- "thiên nhiên" (được làm từ vật liệu có trong thiên nhiên, như tre, gỗ, đất, v.v.).
Hy vọng giúp ích được cho bạn!
Giả sử hai số cần tìm là \( x \) và \( y \). Dựa vào bài toán, ta có hai phương trình:
1. **Tổng của hai số là 123**:
\[
x + y = 123
\]
2. **Nếu gấp số hạng thứ hai lên 5 lần thì tổng mới là 315**:
\[
x + 5y = 315
\]
### Bước 1: Giải hệ phương trình
Ta có hệ phương trình:
\[
x + y = 123 \quad \text{(Phương trình 1)}
\]
\[
x + 5y = 315 \quad \text{(Phương trình 2)}
\]
### Bước 2: Trừ phương trình 1 khỏi phương trình 2
Trừ phương trình 1 khỏi phương trình 2:
\[
(x + 5y) - (x + y) = 315 - 123
\]
\[
x + 5y - x - y = 192
\]
\[
4y = 192
\]
### Bước 3: Tính giá trị của \( y \)
Chia cả hai vế cho 4:
\[
y = \frac{192}{4} = 48
\]
### Bước 4: Thay giá trị của \( y \) vào phương trình 1 để tìm \( x \)
Thay \( y = 48 \) vào phương trình 1:
\[
x + 48 = 123
\]
\[
x = 123 - 48 = 75
\]
### Kết quả
Hai số là \( x = 75 \) và \( y = 48 \).
Vậy, hai số cần tìm là **75** và **48**.