

Tiêu Hưng Thịnh
Giới thiệu về bản thân



































Bước 1: Biểu diễn số hai chữ số \(\overset{\overline}{a b}\)
Số hai chữ số \(\overset{\overline}{a b}\) có thể viết dưới dạng:
\(\overset{\overline}{a b} = 10 a + b\)
Bước 2: Viết lại phương trình
Phương trình cần giải là:
\(a b + a \times b = \left(\right. a + b \left.\right)^{2}\)
Thay vào biểu thức \(\overset{\overline}{a b}\), ta có:
\(\left(\right. 10 a + b \left.\right) + a \times b = \left(\right. a + b \left.\right)^{2}\)
Bước 3: Phát triển và đơn giản hóa phương trình
- Phát triển vế phải của phương trình:
\(\left(\right. a + b \left.\right)^{2} = a^{2} + 2 a b + b^{2}\)
- Bây giờ ta có phương trình:
\(\left(\right. 10 a + b \left.\right) + a b = a^{2} + 2 a b + b^{2}\)
- Tiến hành rút gọn và chuyển các hạng tử về một vế:
\(10 a + b + a b = a^{2} + 2 a b + b^{2}\)
Bước 4: Thử giá trị cụ thể cho \(a\) và \(b\)
Dễ dàng nhận thấy, vì \(a\) và \(b\) là các chữ số, ta thử các giá trị từ \(a = 1\) đến \(a = 9\) và \(b = 0\) đến \(b = 9\). Sau khi thử các giá trị, ta tìm được:
Giải pháp là khi \(a = 1\) và \(b = 4\), ta có:
\(a b = 14 \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} a \times b = 1 \times 4 = 4\) \(\left(\right. a + b \left.\right)^{2} = \left(\right. 1 + 4 \left.\right)^{2} = 5^{2} = 25\)
Kiểm tra:
\(a b + a \times b = 14 + 4 = 18 \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \left(\right. a + b \left.\right)^{2} = 25\)
=> Điều này không đúng.
Bước 1: Tính tổng số ngày gạo sẽ đủ cho 90 người ăn
Với 90 người, gạo chuẩn bị đủ ăn trong 30 ngày, tức là tổng số ngày gạo có thể dùng là:
\(\text{T}ổ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp}; \overset{ }{\text{a}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{ban}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{u} = 90 \times 30 = 2700 \textrm{ } \text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp};\text{ng}ườ\text{i}\)
Đây là tổng số ngày ăn mà số gạo có thể cung cấp cho 90 người trong 30 ngày.
Bước 2: Tính số gạo còn lại sau 10 ngày
Sau 10 ngày, đơn vị đã tiêu thụ hết gạo cho 90 người trong 10 ngày:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp};\text{g}ạ\text{o}\&\text{nbsp};đ \overset{\sim}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{ti} \hat{\text{e}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{th}ụ = 90 \times 10 = 900 \textrm{ } \text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp};\text{ng}ườ\text{i}\)
Vậy số gạo còn lại là:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{g}ạ\text{o}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ạ\text{i} = 2700 - 900 = 1800 \textrm{ } \text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp};\text{ng}ườ\text{i}\)
Bước 3: Tính số ngày gạo còn lại đủ cho 100 người ăn
Số gạo còn lại đủ cho 100 người ăn trong bao nhiêu ngày? Ta có:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ạ\text{i} = \frac{1800}{100} = 18 \textrm{ } \text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\)
Kết quả: Số gạo còn lại đủ cho 100 người ăn trong 18 ngày
NASA (National Aeronautics and Space Administration) là Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Quốc gia Hoa Kỳ. Đây là một cơ quan độc lập thuộc chính phủ Mỹ, được thành lập vào năm 1958 với nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ trong lĩnh vực hàng không và vũ trụ.
Mục tiêu chính của NASA là khám phá không gian, nghiên cứu các hành tinh, sao, và các thiên thể khác, phát triển công nghệ hàng không, và bảo vệ Trái Đất. NASA cũng có nhiều dự án nghiên cứu về khí quyển, biến đổi khí hậu và các nghiên cứu khoa học về trái đất.
Một số thành tựu nổi bật của NASA bao gồm:
- Chương trình Apollo đưa con người lên mặt trăng vào năm 1969.
- Các sứ mệnh robot như Mars Rover để nghiên cứu sao Hỏa.
- Phát triển các trạm vũ trụ, bao gồm Trạm vũ trụ quốc tế (ISS).
NASA cũng tham gia vào các nghiên cứu về công nghệ, phương tiện vận chuyển không gian, và các dự án khám phá vũ trụ xa xôi.
Để tính thể tích hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức:
\(V = \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{r}ộ\text{ng} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{cao}\)
Dữ liệu bài toán:
- Chiều dài = 40 cm
- Chiều rộng = 30 cm
- Chiều cao = 20 cm
Bước 1: Tính thể tích trong đơn vị cm³
\(V = 40 \textrm{ } \text{cm} \times 30 \textrm{ } \text{cm} \times 20 \textrm{ } \text{cm} = 24 , 000 \textrm{ } \text{cm}^{3}\)
Bước 2: Chuyển đổi sang đơn vị dm³
1 dm = 10 cm, nên \(1 \textrm{ } \text{dm}^{3} = 1000 \textrm{ } \text{cm}^{3}\).
Để chuyển thể tích từ cm³ sang dm³, ta chia cho 1000:
\(V = \frac{24 , 000 \textrm{ } \text{cm}^{3}}{1000} = 24 \textrm{ } \text{dm}^{3}\)
Kết quả: Thể tích của hình hộp chữ nhật là 24 dm³.
Bước 1: Chuyển thời gian về phút
1 giờ = 60 phút, vì vậy ta chuyển \(9 \textrm{ } \text{gi}ờ \textrm{ } 37 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\) về phút:
\(9 \textrm{ } \text{gi}ờ = 9 \times 60 = 540 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\)
Vậy \(9 \textrm{ } \text{gi}ờ \textrm{ } 37 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\) là:
\(540 + 37 = 577 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\)
Bước 2: Chia tổng phút cho 7
Bây giờ, ta chia số phút \(577 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\) cho 7:
\(577 \div 7 = 82 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} \textrm{ } 3 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{d}ư\)
Bước 3: Chuyển kết quả về giờ và phút
Kết quả là \(82 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\) và dư \(3 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\).
Chúng ta chia 82 phút thành 1 giờ và 22 phút, vì \(82 \div 60 = 1 \textrm{ } \text{gi}ờ \textrm{ } 22 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\).
Vậy, \(9 \textrm{ } \text{gi}ờ \textrm{ } 37 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} \div 7\) = 1 giờ 22 phút 3 giây (số dư là 3 phút).
Bước 1: Áp dụng phép chia đa thức
Ta cần tìm giá trị \(x\) sao cho \(F \left(\right. x \left.\right)\) chia hết cho \(x^{2} + 2\). Điều này có nghĩa là ta muốn \(F \left(\right. x \left.\right)\) có dạng:
\(F \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. x^{2} + 2 \left.\right) \cdot Q \left(\right. x \left.\right)\)Trong đó \(Q \left(\right. x \left.\right)\) là một đa thức bậc 1 (vì \(F \left(\right. x \left.\right)\) là đa thức bậc 3 và \(x^{2} + 2\) là đa thức bậc 2).
Bước 2: Kiểm tra nghiệm của \(F \left(\right. x \left.\right)\)
Khi \(F \left(\right. x \left.\right)\) chia hết cho \(x^{2} + 2\), các nghiệm của \(x^{2} + 2 = 0\) phải là nghiệm của \(F \left(\right. x \left.\right)\). Ta giải phương trình:
\(x^{2} + 2 = 0 \Rightarrow x^{2} = - 2 \Rightarrow x = \pm \sqrt{- 2} = \pm i \sqrt{2}\)Nghiệm của phương trình là \(x = \pm i \sqrt{2}\), là các số phức. Do đó, bài toán không yêu cầu xét nghiệm này cho các giá trị nguyên của \(x\).
Bước 3: Tìm giá trị nguyên của \(x\)
Vì yêu cầu bài toán là tìm giá trị nguyên của \(x\), ta có thể thay từng giá trị nguyên của \(x\) vào \(F \left(\right. x \left.\right)\) và kiểm tra xem kết quả có chia hết cho \(x^{2} + 2\) hay không.
Do không có giá trị nguyên nào làm \(x^{2} + 2 = 0\), không có giá trị nguyên \(x\) sao cho \(F \left(\right. x \left.\right)\) chia hết cho \(x^{2} + 2\).
Kết luận: Không có giá trị nguyên nào của \(x\) sao cho \(F \left(\right. x \left.\right)\) chia hết cho \(x^{2} + 2\).
4o mini- English is a (1) difficult subject. It is not my favourite (2) subject. I have problems in (3) pronunciation. Can you tell me how to solve it? My favourite subject is (4) biology. I want to know about animals and (5) plants. I like watching environmental programmes on VTV3. They are very (6) interesting.
Giải thích:
- (1) difficult: Vì người này nói rằng môn tiếng Anh không phải là môn yêu thích của họ, và họ gặp vấn đề trong môn học này.
- (2) subject: Đây là danh từ chung chỉ môn học.
- (3) pronunciation: Câu nói đề cập đến việc có vấn đề trong phát âm tiếng Anh, vì vậy "pronunciation" là từ hợp lý nhất.
- (4) biology: Đây là môn học yêu thích của người này, họ muốn tìm hiểu về động vật.
- (5) plants: Liên quan đến chủ đề yêu thích của họ là động vật và thực vật.
- (6) interesting: Để miêu tả các chương trình về môi trường mà họ thích xem.
Câu a) Xe máy đến B lúc mấy giờ?
Để tính thời gian xe máy đến B, ta dùng công thức:
\(\text{Th}ờ\text{i}\&\text{nbsp};\text{gian} = \frac{\text{Kho}ả\text{ng}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{ch}}{\text{V}ậ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}}\)
Thay số vào công thức:
\(\text{Th}ờ\text{i}\&\text{nbsp};\text{gian} = \frac{135}{36} = 3 , 75 \textrm{ } \text{gi}ờ\)
3,75 giờ tương đương với 3 giờ 45 phút.
Xe máy xuất phát lúc 7h30, do đó:
\(7 h 30 + 3 h 45 = 11 h 15\)
Kết quả: Xe máy sẽ đến B lúc 11h15.
Câu b) Để đến B lúc 10 giờ thì vận tốc của xe máy là bao nhiêu?
Để xe máy đến B lúc 10 giờ, thời gian xe máy đi từ A đến B phải là:
\(10 h 00 - 7 h 30 = 2 , 5 \textrm{ } \text{gi}ờ\)
Dùng công thức tính vận tốc:
\(\text{V}ậ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c} = \frac{\text{Kho}ả\text{ng}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{ch}}{\text{Th}ờ\text{i}\&\text{nbsp};\text{gian}}\)
Thay số vào công thức:
\(\text{V}ậ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c} = \frac{135}{2 , 5} = 54 \textrm{ } \text{km}/\text{h}\)
Kết quả: Để đến B lúc 10 giờ, xe máy cần có vận tốc 54 km/h.
Câu 1. (0,5 điểm) Hãy chỉ rõ đối tượng mà văn bản trên hướng đến?
Đối tượng mà văn bản trên hướng đến là cộng đồng người sử dụng Internet nói chung và Facebook nói riêng, đặc biệt là các bạn trẻ. Văn bản nhấn mạnh những tác động tiêu cực của Internet và Facebook đối với xã hội và cá nhân, vì vậy đối tượng chủ yếu là những người sử dụng mạng xã hội, đặc biệt là những người dùng trẻ tuổi.
Câu 2. (0,5 điểm) Những đặc điểm nổi bật nào có trong văn bản trên để khẳng định đó là văn bản nghị luận?
Văn bản trên có các đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận như sau:
- Tính chất tranh luận: Văn bản trình bày quan điểm về những tác động tiêu cực của Facebook và Internet đối với xã hội và đời sống cá nhân.
- Lập luận và dẫn chứng: Các ý kiến được chứng minh qua những dẫn chứng cụ thể, như việc Facebook chứa thông tin sai sự thật, ảnh hưởng đến cách giao tiếp của con người, gây ảnh hưởng đến tâm lý, v.v.
- Mục đích thuyết phục: Văn bản nhắm đến mục đích thuyết phục người đọc nhận thức được những nguy cơ từ việc sử dụng Facebook và Internet thiếu kiểm soát.
Câu 3. (1,0 điểm) Cho biết nội dung chính của văn bản trên.
Nội dung chính của văn bản là lên án tác hại của việc sử dụng Facebook và Internet, đặc biệt là việc truyền tải thông tin sai sự thật và nguy hại đến các mặt của đời sống, như chính trị, kinh tế, đạo đức. Đồng thời, văn bản cũng nhấn mạnh tác động tiêu cực của Internet và Facebook đối với mối quan hệ xã hội và tâm lý của con người, đặc biệt là giới trẻ, khi họ bị cuốn vào thế giới ảo và quên đi giao tiếp thực tế.
Câu 4. (1,0 điểm) Hãy chỉ ra bằng chứng trong đoạn văn (2).
Bằng chứng trong đoạn văn (2) là:
- "Nhiều bạn trẻ mải nói chuyện với người trên mạng mà quên giao tiếp với người thân": Chỉ ra sự thiếu giao tiếp trực tiếp trong gia đình vì quá chú trọng vào giao tiếp qua mạng xã hội.
- "Chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà thờ ơ, dửng dưng với mọi người": Cho thấy sự mất kết nối với xã hội thực tế, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp.
- "Thậm chí mất niềm tin nơi cuộc đời thực, có khi dẫn đến mặc cảm trong cô đơn, trầm cảm, thu mình lại": Cảnh báo về tác động tâm lý tiêu cực như trầm cảm, cô đơn do thiếu giao tiếp thực tế.
- "Nhiều ông bà, cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ 'ôm' điện thoại, laptop": Chỉ ra ảnh hưởng của việc sử dụng công nghệ đến các mối quan hệ gia đình, đặc biệt là sự cô đơn của người già khi con cái không giao tiếp trực tiếp với họ.
Câu 5. (2,0 điểm) Đoạn trích trên gửi đến chúng ta những thông điệp gì? Hãy trình bày bằng 1 đoạn văn (từ 5-7 câu).
Đoạn trích trên gửi đến chúng ta những thông điệp quan trọng về tác động của Internet và Facebook đối với đời sống cá nhân và xã hội. Mặc dù Internet và Facebook mang lại nhiều tiện ích trong việc kết nối thông tin, nhưng nếu không kiểm soát, chúng có thể gây ra những nguy hại to lớn. Các thông tin sai sự thật và độc hại dễ dàng lan truyền, làm ảnh hưởng xấu đến các mặt của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế và đạo đức. Bên cạnh đó, việc dành quá nhiều thời gian cho thế giới ảo có thể làm mất đi sự kết nối giữa con người với nhau trong đời sống thực tế, gây ra tâm lý cô đơn, trầm cảm. Vì vậy, chúng ta cần phải sử dụng Internet một cách có trách nhiệm, không để nó ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và các mối quan hệ xung quanh.
Câu 6. Câu văn: "Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại." đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu này là so sánh và nhân hóa.
- So sánh: Câu văn sử dụng hình ảnh "tốc độ truyền tải như vũ bão" để nhấn mạnh tốc độ nhanh chóng và không kiểm soát của việc truyền tải thông tin trên Internet và Facebook.
- Nhân hóa: Facebook và Internet được "hàm chứa" thông tin sai sự thật, độc hại, thể hiện sự mối nguy hiểm của chúng như thể có tính chất "tự động" lan truyền những điều không tốt.
Tác dụng:
- Biện pháp so sánh giúp làm nổi bật sự nguy hiểm của Internet và Facebook, khiến người đọc cảm nhận được sự nguy hiểm của tốc độ truyền tải thông tin.
- Nhân hóa Facebook và Internet làm tăng sự nhận thức về trách nhiệm của các nền tảng này trong việc kiểm soát thông tin, đồng thời khắc họa một bức tranh rõ nét về sự lộn xộn của thế giới thông tin hiện đại.
Bước 1: Cộng hai số đầu tiên
\(567891 + 56409 = 624300\)
Bước 2: Cộng kết quả với số thứ ba
\(624300 + 43591 = 667891\)
Bước 3: Cộng kết quả với số thứ tư
\(667891 + 432109 = 1100000\)
Kết quả:
Tổng của \(567891 + 56409 + 43591 + 432109\) là:
\(\boxed{1100000}\)