

Tiêu Hưng Thịnh
Giới thiệu về bản thân



































It looks like you're trying to complete a sentence! A possible way to finish it could be:
"... It's a quarter to one. I need to go to school."
Is that what you meant? If you need help with something else, feel free to ask!
Để chứng minh rằng đa thức \(A \left(\right. x \left.\right)\) có hai nghiệm phân biệt, ta cần xem xét phương trình sau:
\(\left(\right. x - 4 \left.\right) A \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. x + 2 \left.\right) A \left(\right. x - 1 \left.\right)\)Bước 1: Xét sự tương quan giữa \(A \left(\right. x \left.\right)\) và \(A \left(\right. x - 1 \left.\right)\)
Phương trình trên cho ta một mối quan hệ giữa \(A \left(\right. x \left.\right)\) và \(A \left(\right. x - 1 \left.\right)\), với một số yếu tố liên quan đến các giá trị của \(x\).
- Để giải quyết phương trình này, ta có thể thử thay các giá trị đặc biệt vào phương trình để tìm các giá trị của \(x\) sao cho \(A \left(\right. x \left.\right) = 0\) (các nghiệm của đa thức).
Bước 2: Thay \(x = 4\) vào phương trình
Thay \(x = 4\) vào phương trình \(\left(\right. x - 4 \left.\right) A \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. x + 2 \left.\right) A \left(\right. x - 1 \left.\right)\), ta có:
\(\left(\right. 4 - 4 \left.\right) A \left(\right. 4 \left.\right) = \left(\right. 4 + 2 \left.\right) A \left(\right. 4 - 1 \left.\right)\) \(0 = 6 A \left(\right. 3 \left.\right)\)Điều này có nghĩa là \(A \left(\right. 3 \left.\right) = 0\). Do đó, \(x = 3\) là một nghiệm của \(A \left(\right. x \left.\right)\).
Bước 3: Thay \(x = - 2\) vào phương trình
Thay \(x = - 2\) vào phương trình \(\left(\right. x - 4 \left.\right) A \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. x + 2 \left.\right) A \left(\right. x - 1 \left.\right)\), ta có:
\(\left(\right. - 2 - 4 \left.\right) A \left(\right. - 2 \left.\right) = \left(\right. - 2 + 2 \left.\right) A \left(\right. - 2 - 1 \left.\right)\) \(\left(\right. - 6 \left.\right) A \left(\right. - 2 \left.\right) = 0\)Điều này có nghĩa là \(A \left(\right. - 2 \left.\right) = 0\). Do đó, \(x = - 2\) là một nghiệm của \(A \left(\right. x \left.\right)\).
Bước 4: Kết luận
Từ các phép thay giá trị đặc biệt trên, ta có hai nghiệm của đa thức \(A \left(\right. x \left.\right)\), đó là \(x = 3\) và \(x = - 2\). Vì chúng là hai nghiệm phân biệt, ta có thể kết luận rằng đa thức \(A \left(\right. x \left.\right)\) có 2 nghiệm phân biệt.
4o miniĐể giải phương trình \(x + 30 \% = \frac{1}{3}\), ta làm theo các bước sau:
- Chuyển 30% thành dạng số thập phân:
\(30 \% = \frac{30}{100} = 0.3\). - Thay vào phương trình:
\(x + 0.3 = \frac{1}{3}\) - Giải phương trình:
Ta trừ 0.3 từ cả hai vế để tìm \(x\):
\(x = \frac{1}{3} - 0.3\) - Biến đổi số thập phân thành phân số:
\(0.3 = \frac{3}{10}\), nên ta có:
\(x = \frac{1}{3} - \frac{3}{10}\) - Tìm mẫu số chung:
Mẫu số chung giữa 3 và 10 là 30, nên ta viết lại các phân số với mẫu số 30:
\(x = \frac{10}{30} - \frac{9}{30}\) - Tiến hành phép trừ:
\(x = \frac{10 - 9}{30} = \frac{1}{30}\)
Vậy \(x = \frac{1}{30}\).
Giải quyết bài toán:
- AM = MC, có nghĩa là M là trung điểm của AC.
- BD = DE = EM, tức là các đoạn BD, DE, và EM đều bằng nhau, do đó, D và E là các điểm chia đoạn BE thành 3 phần bằng nhau.
- Diện tích tam giác ACD là 2024 cm².
Từ các thông tin này, ta có thể thấy rằng tổng diện tích của các tam giác trong hình có thể được tính bằng cách sử dụng diện tích của tam giác ACD và các phần chia đều của nó.
Các tam giác cần tính diện tích:
- Tam giác ABD
- Tam giác BDE
- Tam giác BEM
Vì các đoạn BD, DE, EM đều bằng nhau và M là trung điểm của AC, ta có thể suy ra rằng diện tích của các tam giác này sẽ có mối quan hệ tỷ lệ với diện tích của tam giác ACD.
Tính tổng diện tích các tam giác trong hình:
Tổng diện tích của các tam giác trong hình này sẽ bằng diện tích tam giác ACD (2024 cm²) cộng với diện tích các tam giác khác chia từ B. Mối quan hệ này sẽ dựa trên tỷ lệ các đoạn thẳng và các phần chia đều trong hình.
Cách giải chi tiết hơn sẽ cần thông tin rõ ràng về hình dạng và cách bố trí các tam giác. Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử các tam giác trong hình có diện tích bằng nhau, thì tổng diện tích các tam giác trong hình sẽ gấp ba lần diện tích của tam giác ACD.
Vậy, tổng diện tích của các tam giác trong hình nhận B làm đỉnh là:
\(\text{T}ổ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch} = 3 \times 2024 = 6072 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Đáp án: 6072 cm².
Đối với Microsoft Word:
- Mở tài liệu Word mà bạn muốn thay đổi hướng giấy.
- Chọn tab "Layout" (hoặc "Page Layout" trên một số phiên bản).
- Trong nhóm "Page Setup", bạn sẽ thấy một nút có tên "Orientation" (Hướng).
- Nhấn vào "Orientation" và chọn "Landscape" (Nằm ngang).
Đối với Google Docs:
- Mở tài liệu Google Docs bạn muốn thay đổi.
- Nhấn vào "File" trên thanh menu.
- Chọn "Page setup".
- Trong hộp thoại "Page setup", chọn "Landscape" dưới mục "Orientation".
- Nhấn "OK" để lưu thay đổi.
Sau khi thực hiện các bước trên, tài liệu của bạn sẽ được định dạng theo hướng giấy nằm ngang.
Để giải bài toán 9 giờ 37 phút : 7, bạn thực hiện như sau:
Bước 1: Chuyển 9 giờ 37 phút thành phút
Để dễ dàng thực hiện phép chia, bạn cần chuyển toàn bộ thời gian thành phút:
- 1 giờ = 60 phút, vậy 9 giờ = \(9 \times 60 = 540\) phút.
- Thêm 37 phút nữa, ta có tổng cộng:
\(9 \textrm{ } \text{gi}ờ \textrm{ } 37 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} = 540 + 37 = 577 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\)
Bước 2: Chia tổng số phút cho 7
Bây giờ bạn chia 577 phút cho 7:
\(\frac{577}{7} = 82 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} \textrm{ } 3 \textrm{ } \text{gi} \hat{\text{a}} \text{y}\)
Điều này có nghĩa là sau khi chia xong, mỗi phần sẽ có 82 phút và 3 giây.
Kết luận:
Kết quả của phép chia 9 giờ 37 phút : 7 là 82 phút và 3 giây.
Nếu bạn muốn chuyển lại thành giờ và phút:
- 82 phút = 1 giờ 22 phút (vì \(82 \div 60 = 1 \textrm{ } \text{gi}ờ \textrm{ } 22 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\))
Vậy kết quả cuối cùng là 1 giờ 22 phút và 3 giây.
Bước 1: Tính quãng đường xe máy đã đi được
Xe máy đi với vận tốc 60 km/giờ trong 3 giờ, vậy quãng đường xe máy đã đi được là:
\(\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};đ \overset{\sim}{\text{a}} \&\text{nbsp};đ\text{i} = \text{V}ậ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c} \times \text{Th}ờ\text{i}\&\text{nbsp};\text{gian} = 60 \times 3 = 180 \textrm{ } \text{km}\)
Bước 2: Tính quãng đường còn lại
Tổng quãng đường ban đầu là 400 km, vậy quãng đường còn lại là:
\(\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ạ\text{i} = 400 - 180 = 220 \textrm{ } \text{km}\)
Kết quả:
Xe máy còn phải đi tiếp 220 km.
Phần 1: Tính \(\frac{7}{6} - \frac{21}{22} : \frac{14}{11}\)
Bước 1: Tính phép chia \(\frac{21}{22} : \frac{14}{11}\)
Chia hai phân số là nhân phân số đầu với phân số nghịch đảo của phân số thứ hai:
\(\frac{21}{22} : \frac{14}{11} = \frac{21}{22} \times \frac{11}{14}\)
Nhân tử với tử, mẫu với mẫu:
\(\frac{21 \times 11}{22 \times 14} = \frac{231}{308}\)
Rút gọn \(\frac{231}{308}\) bằng cách chia cả tử và mẫu cho 77 (ước chung lớn nhất của 231 và 308):
\(\frac{231 \div 77}{308 \div 77} = \frac{3}{4}\)
Bước 2: Tiến hành phép trừ \(\frac{7}{6} - \frac{3}{4}\)
Để trừ hai phân số, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung của 6 và 4 là 12. Ta quy đồng các phân số:
\(\frac{7}{6} = \frac{7 \times 2}{6 \times 2} = \frac{14}{12}\) \(\frac{3}{4} = \frac{3 \times 3}{4 \times 3} = \frac{9}{12}\)
Bây giờ ta có:
\(\frac{14}{12} - \frac{9}{12} = \frac{14 - 9}{12} = \frac{5}{12}\)
Phần 2: Tính \(42 , 12 : 7 , 2\)
Bước 1: Tính phép chia \(42 , 12 : 7 , 2\)
Để làm đơn giản hơn, ta nhân cả hai số chia cho 10 để loại bỏ dấu phẩy:
\(42 , 12 \div 7 , 2 = \frac{42 , 12}{7 , 2} = \frac{421 , 2}{72}\)
Tiến hành phép chia:
\(\frac{421 , 2}{72} = 5 , 85\)
Kết quả:
- Phần 1: \(\frac{7}{6} - \frac{21}{22} : \frac{14}{11} = \frac{5}{12}\)
- Phần 2: \(42 , 12 : 7 , 2 = 5 , 85\)
Để giải biểu thức sau:
\(\frac{15}{14} \times \frac{28}{9} + \frac{7}{4} : \frac{3}{5}\)
Bước 1: Tính phép nhân \(\frac{15}{14} \times \frac{28}{9}\)
Khi thực hiện phép nhân các phân số, ta nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số:
\(\frac{15}{14} \times \frac{28}{9} = \frac{15 \times 28}{14 \times 9} = \frac{420}{126}\)
Tiến hành rút gọn phân số \(\frac{420}{126}\):
\(\frac{420}{126} = \frac{420 \div 42}{126 \div 42} = \frac{10}{3}\)
Bước 2: Tính phép chia \(\frac{7}{4} : \frac{3}{5}\)
Phép chia hai phân số là tương đương với việc nhân phân số đầu với phân số nghịch đảo của phân số thứ hai:
\(\frac{7}{4} : \frac{3}{5} = \frac{7}{4} \times \frac{5}{3} = \frac{7 \times 5}{4 \times 3} = \frac{35}{12}\)
Bước 3: Cộng hai kết quả lại
Bây giờ ta cộng hai phân số đã tính được:
\(\frac{10}{3} + \frac{35}{12}\)
Để cộng hai phân số, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung của 3 và 12 là 12. Ta quy đồng phân số \(\frac{10}{3}\):
\(\frac{10}{3} = \frac{10 \times 4}{3 \times 4} = \frac{40}{12}\)
Giờ ta có:
\(\frac{40}{12} + \frac{35}{12} = \frac{40 + 35}{12} = \frac{75}{12}\)
Bước 4: Rút gọn phân số
Tiến hành rút gọn \(\frac{75}{12}\):
\(\frac{75}{12} = \frac{75 \div 3}{12 \div 3} = \frac{25}{4}\)
Kết quả cuối cùng:
\(\frac{25}{4}\)