

Nguyễn Thị Hảo
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại truyện thơ.
Câu 2. Văn bản là lời kể của tác giả Nguyễn Du trong tác phẩm Truyện Kiều.
Câu 3. Tóm tắt sự kiện chính trong đoạn trích:
• Sau nửa năm chịu tang chú ở Liêu Dương, Kim Trọng vội vã quay về vườn Thúy, nơi từng hẹn ước với Thúy Kiều.
• Chàng bàng hoàng nhận ra cảnh vật đã đổi thay, nhà cửa hoang tàn, không còn bóng dáng người xưa.
• Kim Trọng hỏi thăm hàng xóm và được biết Kiều đã bán mình chuộc cha, gia đình nàng đã dời đi nơi khác.
• Chàng tìm đến chỗ ở mới của gia đình Kiều, gặp lại cha mẹ Kiều và Thúy Vân.
• Cha mẹ Kiều đau đớn kể lại chuyện nàng phải bán mình để cứu cha và dặn em gái Thúy Vân thay mình giữ lời hứa với Kim Trọng.
• Kim Trọng đau đớn, tuyệt vọng trước số phận nghiệt ngã của người yêu.
Câu 4. Hình ảnh “Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông” mang ý nghĩa:
• Tả thực: Cảnh vật (hoa đào) vẫn tươi đẹp, không thay đổi dù thời gian trôi qua.
• Tượng trưng: Nhắc đến câu thơ của Thôi Hộ, thể hiện nỗi tiếc nuối, xót xa khi người xưa không còn nhưng cảnh vật vẫn nguyên vẹn.
• Thể hiện tâm trạng Kim Trọng: Xót xa, đau đớn khi cảnh cũ còn đây nhưng người thương đã không còn.
Câu 5. Tác dụng của biện pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích:
• Gợi không gian hoang vắng, tiêu điều:
• “Sập sè én liệng lầu không” → Gợi sự trống trải, quạnh quẽ, vắng bóng người xưa.
• “Cỏ lan mặt đất, rêu phong dấu giày” → Cảnh vật phủ màu thời gian, dấu vết con người xưa đã phai mờ.
• “Cuối tường gai góc mọc đầy” → Gợi sự hoang tàn, đổ nát, không còn sự chăm sóc.
• Thể hiện tâm trạng nhân vật:
• Kim Trọng bàng hoàng, đau đớn khi chứng kiến cảnh cũ nhưng người xưa đã không còn.
• Cảm giác mất mát, tiếc nuối và đau khổ trước sự đổi thay của cuộc đời.
• Nhấn mạnh chủ đề của đoạn trích:
• Sự nghiệt ngã của số phận Thúy Kiều.
• Bi kịch tình yêu của Kim Trọng và Thúy Kiều.