Lê Anh Quân
Giới thiệu về bản thân
a) Gọi t là thời gian (tính bằng giờ) từ lúc xe máy đi từ B đến A. Khi đó, khoảng cách từ xe máy đến A là 45t km. Theo đề bài, vào cùng lúc đó, ô tô đi từ A cách B 9km, nên khoảng cách từ ô tô đến A là (9 - 60t) km (với giả sử ô tô đi thẳng hướng về😎.
Khi hai xe gặp nhau, khoảng cách từ xe máy đến A bằng khoảng cách từ ô tô đến A, ta có:
45t = 9 - 60t
Suy ra:
t = 0.09 giờ = 5.4 phút
Vậy sau 5.4 phút hai xe sẽ gặp nhau.
b) Để tính được thời gian hai xe gặp nhau là mấy giờ, ta cần biết thời điểm xuất phát của xe máy từ B. Giả sử xe máy xuất phát từ B lúc 7 giờ, khi đó hai xe sẽ gặp nhau lúc:
8 giờ + 5.4 phút = 8 giờ 24 phút
Vậy hai xe sẽ gặp nhau lúc 8 giờ 24 phút.
Ta có:
- AB = AC (tam giác ABC vuông tại A)
- AM là trung tuyến của tam giác ABC (điểm M là trung điểm của BC)
- MN vuông góc AC và MN = MH
Khi đó, ta có:
- Tam giác ABM và ACM là hai tam giác cân (AB = AM và AC = AM), nên AM là đường trung trực của đoạn BM và đoạn CM.
- Gọi I là giao điểm của đường thẳng MN và BC. Ta có MI là đường trung trực của đoạn BC.
- Vì MN = MH nên tam giác MHN là tam giác cân tại M, nên đường trung trực của đoạn HN cũng là đường trung trực của đoạn BC, do đó đường trung trực của đoạn HN cũng cắt đường trung trực của đoạn BC tại I.
Do AM là đường trung trực của đoạn BM và đoạn CM, và MI là đường trung trực của đoạn BC, nên ta có AM và MI là hai đường trùng nhau, do đó A, M, I thẳng hàng.
Từ đó suy ra:
- Góc AMB = góc AMC (do AM là đường trung trực của đoạn BM và đoạn CM)
- Góc AHB = góc AHC (do AB = AC và HN là đối của MN)
- Góc AMB + góc AHB = 90 độ (do MN vuông góc AC)
- Góc AMC + góc AHC = 90 độ (do MN vuông góc AC)
Vậy ta có:
góc AMB + góc AHB = góc AMC + góc AHC
Do đó, tam giác AMB bằng tam giác AMC theo trường hợp góc - góc - góc của hai tam giác.
Ta có thể sử dụng công thức tính độ dãn của lò xo:
F = kx
Trong đó:
- F là lực tác dụng lên lò xo (đơn vị là N - Newton)
- x là độ dãn của lò xo (đơn vị là m - mét)
- k là hằng số đàn hồi của lò xo (đơn vị là N/m)
Ta cần tìm chiều dài của lò xo khi treo vật nặng 200g. Để làm được điều này, ta cần tìm hằng số đàn hồi của lò xo trước.
Theo đề bài, khi treo vật nặng 100kg, lò xo dài ra 15cm. Ta có thể tính được hằng số đàn hồi của lò xo như sau:
F = mg = 100 x 9.8 = 980 N
x = 15/100 = 0.15 m
k = F/x = 980/0.15 = 6533.33 N/m
Vậy hằng số đàn hồi của lò xo là 6533.33 N/m.
Khi treo vật nặng 200g, ta có:
m = 0.2 kg
g = 9.8 m/s^2
Để tính độ dãn của lò xo, ta cần tính lực tác dụng lên lò xo. Ta có:
F = mg = 0.2 x 9.8 = 1.96 N
Áp dụng công thức F = kx, ta có:
x = F/k = 1.96/6533.33 = 0.0003 m = 0.3 mm
Vậy khi treo vật nặng 200g, chiều dài của lò xo tăng thêm 0.3 mm.
đằng sau là ra gì ?có phải là km2,dm2,cm2,mm2,hm2 và dam2 ko ?
đề sai rồiiiiiiiiiiiiiii
Diện tích sân trường ban đầu là:
S = chiều dài x chiều rộng = 45 x 6.5 = 292.5 (m2)
Diện tích bồn hoa là:
S_bồn = πr^2 = 3.14 x 1.6^2 = 8.04 (m2)
Để tính diện tích sân trường còn lại, ta cần loại bỏ diện tích bồn hoa khỏi diện tích ban đầu:
S_còn lại = S - S_bồn = 292.5 - 8.04 = 284.46 (m2)
Vậy diện tích sân trường còn lại là 284.46 m2.
(a) Ta cần tính khối lượng dd CH3COOH để hoà tan hết 20g CaCO3. Theo phương trình phản ứng, 1 mol CaCO3 tương ứng với 2 mol CH3COOH:
CaCO3 + 2CH3COOH → Ca(CH3COO)2 + H2O + CO2
Mol của CaCO3: n(CaCO3) = m/M = 20/100 = 0.2 mol
Mol của CH3COOH: n(CH3COOH) = 2 x n(CaCO3) = 0.4 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng dd CH3COOH cần dùng để hoà tan hết 20g CaCO3 là:
m(CH3COOH) = n(CH3COOH) x M(CH3COOH) = 0.4 x 60 = 24 g
Vì lấy dư 10% so với lượng lí thuyết nên khối lượng dd CH3COOH cần dùng là:
m(dd CH3COOH) = 24 / (1 - 10%) = 26.67 g
(b) Sau khi pứ kết thúc, CaCO3 đã hoà tan hết và tạo thành Ca(CH3COO)2 trong dd. Ta cần tính nồng độ phần trăm của các chất trong dd.
Khối lượng dd sau khi phản ứng là:
m(dd) = m(CaCO3) + m(dd CH3COOH) = 20 + 26.67 = 46.67 g
Nồng độ phần trăm của Ca(CH3COO)2:
% m/m Ca(CH3COO)2 = (m(Ca(CH3COO)2) / m(dd)) x 100%
= (m(CaCO3) / M(CaCO3) x 2 x 100%) x 100%
= (20 / 100.09 x 2 x 100%) x 100%
= 19.98%
Nồng độ phần trăm của CH3COOH:
% m/m CH3COOH = (m(CH3COOH) / m(dd)) x 100%
= (26.67 / 46.67) x 100%
= 57.14%
Nồng độ phần trăm của H2O:
% m/m H2O = (m(H2O) / m(dd)) x 100%
= ((m(dd) - m(Ca(CH3COO)2) - m(CH3COOH)) / m(dd)) x 100%
= ((46.67 - 20 - 26.67) / 46.67) x 100%
= 53.32%
Nồng độ phần trăm của CO2 bị thoát ra khỏi dd không tính được vì không biết khối lượng CO2 thoát ra là bao nhiêu.
Để so sánh A với 1/2, ta cần tính giá trị của A trước.
A = (1313/212121) x (165165/143143) x (424242/151515)
= (1313 x 165165 x 424242) / (212121 x 143143 x 151515)
= 0.025
Vậy A = 0.025.
Để so sánh A với 1/2, ta có thể làm như sau:
- Nếu A > 1/2, ta cần tìm một số thực khác 1/2 mà A lớn hơn số đó.
- Nếu A < 1/2, ta cần tìm một số thực khác 1/2 mà A nhỏ hơn số đó.
- Nếu A = 1/2, ta có thể kết luận A bằng 1/2.
Ta có thể chuyển 1/2 thành dạng phân số có mẫu số giống với mẫu số của A để dễ dàng so sánh:
1/2 = 106060/212121
So sánh A với 1/2:
A = 0.025 < 106060/212121 = 1/2
Vậy A nhỏ hơn 1/2.