

thầy giáo@123
Giới thiệu về bản thân



































🌟 Nội dung chính
- Văn bản kể về người anh hùng Thánh Gióng, từ một đứa bé bình thường trở thành vị tướng khổng lồ đánh tan giặc ngoại xâm.
- Ca ngợi sức mạnh phi thường, tinh thần yêu nước và ý chí chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
- Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân vào người anh hùng bảo vệ đất nước.
Lời giải:
Đặc điểm cốt truyện truyền thuyết qua truyện Bánh chưng, bánh giầy
Đặc điểm | Chi tiết biểu hiện |
a. Thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ | Hùng Vương thứ VII, tên là Lang Liêu là một vị vua theo truyền thuyết của nước Văn Lang trong lịch sử Việt Nam. Hình tượng Lang Liêu đã được dân gian hóa qua sự tích về bánh chưng, bánh giầy. |
b. Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật. | Sau một đêm nằm mộng, được một vị thần mách nước, chàng bèn lấy gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn làm thành hai thứ bánh loại hình tròn, loại hình vuông dâng lên vua |
c. Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến "ngày nay" | Kể từ đó, mỗi khi đến Tết Nguyên Đán, thì dân chúng làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Tổ Tiên và Trời Đất. |
Đặc điểm nhân vật truyền thuyết qua truyện Bánh chưng, bánh giầy
Đặc điểm | Chi tiết biểu hiện |
a. Thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ | Lang Liêu mất mẹ từ sớm, là chàng trai hiền hậu, chăm chỉ, hiếu thảo |
b. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn với cộng đồng | Gắn với sự kiện: vua Hùng thứ sáu khi về già, muốn tìm người thật xứng đáng để truyền ngôi. Lang Liêu đã làm ra được hai thứ bánh giản dị mà ý nghĩa sâu sắc nên được truyền ngôi. |
c. Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ | Từ đó, người dân nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và mỗi khi tết đến, nhà nhà làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Trời đất và tổ tiên. |
A = 1 + 3 + 32 + 33 + … + 3101
A = (1 + 3 + 32) + (33 + 34 + 35) + … + (399 + 3100 + 3101)
A = (1 + 3 + 32) + 33(1 + 3 + 32) + … + 399(1 + 3 + 32)
A = (1 + 3 + 32)(1 + 33 + … + 399)
A = 13.(1 + 33 + … + 399) ⋮ 13
Vậy A chia hết cho 13.
A = 1 + 3 + 32 + 33 + … + 3101
A = (1 + 3 + 32) + (33 + 34 + 35) + … + (399 + 3100 + 3101)
A = (1 + 3 + 32) + 33(1 + 3 + 32) + … + 399(1 + 3 + 32)
A = (1 + 3 + 32)(1 + 33 + … + 399)
A = 13.(1 + 33 + … + 399) ⋮ 13
Vậy A chia hết cho 13.
- Ký hiệu
1a.6
có nghĩa là một số thập phân, trong đóa
là một chữ số. Ví dụ: nếu a = 2 thì số đó là 12.6 8ab
là một số nguyên có ba chữ số: hàng trăm là 8, hàng chục là a, hàng đơn vị là b. Ví dụ nếu a = 2, b = 4 thì 8ab = 824
Tương tự:
ab.3
là một số thập phân với phần nguyên gồm hai chữ số a và b, và phần thập phân là 0.3. Ví dụ a = 2, b = 4 thì ab.3 = 24.37b
là một số có hai chữ số: 7 ở hàng chục và b ở hàng đơn vị. Ví dụ b = 4 thì 7b = 74
Bây giờ ta viết lại hai phương trình:
Phương trình 1:
Số thập phân:
\(1 a .6 = 10 + a + 0.6 = 10.6 + a\)Số nguyên:
\(8 a b = 800 + 10 a + b\)=> Phương trình 1:
\(& 10.6 + a = 800 + 10 a + b & & (\text{1})\)Phương trình 2:
Số thập phân:
\(a b .3 = 10 a + b + 0.3\)Số nguyên:
\(7 b = 70 + b\)=> Phương trình 2:
\(10 a + b + 0.3 = 70 + b \Rightarrow 10 a = 69.7 \Rightarrow a = 6.97\)Nhận xét:
Kết quả ra a = 6.97 là không hợp lệ, vì a phải là chữ số từ 0 đến 9, không phải số thập phân.
Có thể đề bài bạn viết hơi thiếu dấu, hoặc bạn muốn viết như sau:
Giả sử đúng là:
- \(1 a .6 = 8 a b\)
- \(a b .3 = 7 b\)
=> Mình sẽ thử thay a và b từ 0 đến 9 để tìm nghiệm thỏa mãn.
Thử giá trị:
Thử a = 2, b = 4:
- \(1 a .6 = 12.6\)
- \(8 a b = 824\) → Không đúng (12.6 ≠ 824)
Thử a = 3, b = 4:
- \(1 a .6 = 13.6\)
- \(8 a b = 834\) → Không đúng
Cách này quá thủ công. Để mình giải bằng lập trình nhanh nhé.
Hiện tại bạn cần đăng nhập vào ChatGPT để sử dụng công cụ Python. Tuy nhiên, mình sẽ cung cấp đoạn mã để bạn có thể chạy thử trên máy tính của bạn bằng Python (nếu bạn cài sẵn), hoặc chạy online trên trang như replit.com hay Google Colab.
🧠 Đoạn mã kiểm tra các giá trị của a
và b
:
python
Sao chépChỉnh sửa
# Thử tất cả giá trị từ 0 đến 9 cho a và b
for a in range(10):
for b in range(10):
left1 = 10 + a + 0.6
right1 = 800 + 10 * a + b
left2 = 10 * a + b + 0.3
right2 = 70 + b
if abs(left1 - right1) < 1e-6 and abs(left2 - right2) < 1e-6:
print(f"Nghiệm tìm được: a = {a}, b = {b}")
Do trong mỗi phần thưởng, số bút bi, số bút chì và số tập giấy trong mỗi phần thưởng phải bằng nhau nên số bút bi, số bút chì và số tập giấy phải chia hết cho số bút bi, số bút chì và số tập giấy trong mỗi phần thưởng.
Vậy số phần thưởng phải là ước chung của 240, 210, và 180.
Do số phần thưởng là lớn nhất nên số phần thưởng sẽ là
ƯCLN(240,210,180)
Ta có:
240 = 24.3.5
210 = 2.3.5.7
180 = 22.32.5
Vậy ƯCLN(240,210,180) = 2.3.5 = 30
Mỗi phần thưởng có số bút bi là
240 : 30 = 8 (cái)
Mỗi phần thưởng có số bút chì là
210 : 30 = 7 (cái)
Mỗi phần thưởng có số tập giấy là
180 : 30 = 6 (tập)
Vậy có thể chia nhiều nhất thành 30 phần thưởng, mỗi phần thưởng có 8 bút bi, 7 bút chì, và 6 tập giấy.