

Nguyễn Minh Kiên
Giới thiệu về bản thân



































1. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề. Ví dụ: "Uống nước nhớ nguồn" là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta.
- Nêu vấn đề: Cần tôn trọng đạo lí "Uống nước nhớ nguồn".
2. Thân bài:
- Nêu quan điểm về đạo lí "Uống nước nhớ nguồn":
+ Nghĩa đen: Khi được uống, hưởng dòng nước mát thì hãy nhớ tới nơi khởi đầu cho ta dòng nước đó.
+ Nghĩa bóng: Khi được hưởng thành quả nào đó thì hãy nhớ tới người đã tạo ra thành quả.
- Biểu hiện của việc sống "Uống nước nhớ nguồn":
+ Luôn trân trọng những người quan tâm mình.
+ Luôn ghi nhớ công lao của những người đã giúp đỡ mình.
- Phân tích ý nghĩa của việc sống theo đạo lí "Uống nước nhớ nguồn":
+ Giúp ta không bao giờ hổ thẹn với lòng mình.
+ Giúp ta trở thành người đáng tin cậy, các mối quan hệ cũng vì thế trở nên khăng khít, bền chặt hơn.
+ Một số tấm gương chứng minh cho vẻ đẹp của đạo lí "Uống nước nhớ nguồn":
Phạm Sư Mạnh là học trò nổi tiếng của Chu Văn An, làm quan to nức tiếng triều đình, nhưng khi phạm lỗi vẫn phải quỳ gối tạ tội cùng thầy.
Chử Đồng Tử nhà nghèo, sống cùng cha. Hai cha con chỉ có một chiếc khố chia nhau dùng chung. Đến khi cha mất, trước khi đi, ông có nói với Chử Đồng Tử rằng: “Cha chết đi, con giữ lại cái khố mà che thân, cho thiên hạ khỏi chê cười. Con cứ tang trần cho cha là được.” Ấy vậy nhưng chàng không nỡ tang trần cho cha nên đã dùng chiếc khố duy nhất để an táng cha yên nghỉ.
- Liên hệ với bản thân trong việc rèn luyện sống theo đạo lí "Uống nước nhớ nguồn": bản thân đôi lúc còn sống vô tâm, chưa thật sự biết ghi nhớ công lao của những người đã giúp đỡ mình.
3. Kết bài:
- Khẳng định vai trò của việc sống theo đạo lí "Uống nước nhớ nguồn": đây là lối sống đẹp cần có ở mỗi cá nhân.
- Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện của em:
+ Luôn nói lời "cảm ơn", biết ghi nhớ công lao của cha ông ta, của thầy cô, gia đình, bạn bè,... - những người đã giúp ta có được ngày hôm nay.
+ Không chỉ vậy mà còn luôn chủ động giúp đỡ mọi người xung quanh, lan toả giá trị tích cực của đạo lí "Uống nước nhớ nguồn".
1. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. Ví dụ: Dẫn dắt từ câu tục ngữ: "Người càng vĩ đại thì càng khiêm tốn" (Tục ngữ Hàn Quốc).
- Nêu vấn đề: cần sống khiêm tốn.
2. Thân bài:
- Nêu quan điểm về lối sống khiêm tốn. Ví dụ: Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn hướng về phía trước.
- Nêu biểu hiện của lối sống khiêm tốn:
+ Người khiêm tốn thường tự cho mình là kém cỏi, cần phấn đấu, trau dồi thêm.
+ Người khiêm tốn không bao giờ chấp nhận thành công của cá nhân mình ở thời điểm hiện tại, luôn tìm cách để thành công hơn nữa.
+ Người khiêm tốn không bao giờ hạ thấp người khác để nâng cao mình.
- Phân tích ý nghĩa của sống khiêm tốn:
+ Giúp ta không ngừng phấn đấu, không ngừng học hỏi để vươn lên mỗi ngày.
+ Giúp ta trở thành một người đáng tin cậy, các mối quan hệ vì thế cũng trở nên khăng khít, bền chặt hơn.
+ Một số tấm gương đã chứng minh cho vẻ đẹp của khiêm tốn:
Nhà bác học vĩ đại Enstein: “Tôi chỉ là một người bình thường như bao người khác thôi, cũng sống và làm việc mình yêu thích, sao gọi tôi là người nổi tiếng?”.
Anh Nguyễn Ngọc Mạnh - người đã đỡ cháu bé rơi từ tầng 12 chung cư - đã từ chối danh xưng "người hùng" khi báo chí phỏng vấn. Anh cho rằng mình chỉ là một người bình thường: “Mọi người gọi tôi là anh hùng thì tôi không dám nhận".
- Liên hệ bản thân trong việc rèn luyện lối sống khiêm tốn: bản thân tự nhận thấy đôi lúc mình còn "ngủ quên trong chiến thắng", coi thường người khác,...
3. Kết bài:
- Khẳng định vai trò của lối sống khiêm tốn: Khiêm tốn là đức tính cần có ở mỗi con người.
- Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện của em:
+ Tự ý thức được tầm quan trọng của sống khiêm tốn.
+ Luôn luôn không ngừng học hỏi, tiến lên phía trước, không được tự cao, tự mãn.
1. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. Ví dụ: Những nhân vật vĩ đại thường sống giản dị: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Tôn Đức Thắng,...
- Nêu vấn đề: Cần hình thành lối sống giản dị.
2. Thân bài:
- Nêu quan niệm về lối sống giản dị. Ví dụ: Giản dị là lối sống đơn giản, cần kiệm.
- Nêu biểu hiện của lối sống giản dị trong đời sống:
+ Ăn uống: tiết kiệm, không lãng phí, không bày vẽ.
+ Ăn mặc: đơn giản, không rườm rà, không kiểu cách.
+ Lời nói, cử chỉ: hoà nhã, thân thiện.
+ ...
- Phân tích ý nghĩa của lối sống giản dị:
+ Giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian, công sức.
+ Tạo nên sự hoà đồng, kết nối, cảm thông lớn với mọi người.
+ Một số tấm gương đã chứng minh vẻ đẹp của lối sống giản dị: chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ tịch Tôn Đức Thắng,...
- Liên hệ với bản thân trong việc rèn luyện lối sống giản dị: về cơ bản, bản thân đã có ý thức sống tiết kiệm nhưng vẫn có đôi khi vô tình sống lãng phí (quên tắt đèn khi không sử dụng, mua những món đồ ít sử dụng,...)
3. Kết bài:
- Khẳng định vai trò của lối sống giản dị: là phẩm chất cao quý cần có ở mỗi con người.
- Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện của em: học cách sống giản dị từ những biểu hiện nhỏ nhất, tự nhắc bản thân luôn cần kiệm,..
1. Mở bài: Nêu ấn tượng chung về thầy/ cô giáo em yêu quý.
2. Thân bài: Lần lượt trình bày nội dung bài viết theo một trình tự nhất định. Ví dụ:
- Giới thiệu ngắn gọn về thầy/ cô giáo em yêu quý:
+ Tên
+ Tuổi
+ Môn dạy
+ ...
- Phát biểu tình cảm, cảm xúc trước thầy/ cô giáo em yêu quý:
+ Xúc động trước tình yêu nghề và tình yêu học trò của thầy/ cô giáo.
+ Trân trọng sự hi sinh thầm lặng mà thầy/ cô giáo đã dành cho học sinh.
+ Biết ơn những tri thức và bài học cuộc sống mà thầy/ cô giáo đã truyền dạy.
3. Kết bài: Nêu lên suy nghĩ và bài học của cá nhân em về hình ảnh thầy/ cô giáo em yêu quý:
- Tự nhủ sẽ luôn phấn đấu trở thành công dân tốt để không phụ công thầy/ cô giáo đã dạy dỗ.
- Noi theo tấm gương của thầy/ cô giáo, trở thành một người luôn sống có trách nhiệm, tâm huyết với con đường mình chọn.
1. Mở bài: Nêu ấn tượng chung về lãnh tụ Hồ Chí Minh và sự việc ra đi tìm đường cứu nước của Người.
2. Thân bài: Lần lượt trình bày nội dung bài viết theo một trình tự nhất định. Ví dụ:
- Tóm tắt thông tin về lãnh tụ Hồ Chí Minh và sự việc dời quê hương để ra đi tìm đường cứu nước của Người:
+ Hồ Chí Minh (1890-1969): sinh ra một gia đình nhà nho, nguồn gốc nông dân, ở làng Hoàng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An - nơi có truyền thống đấu tranh kiên cường chống ách thống trị của thực dân phong kiến.
+ Với tinh thần yêu nước nồng nàn, thương dân sâu sắc, sự nhạy bén về chính trị, Người đã bắt đầu suy nghĩ về những nguyên nhân thành bại của các phong trào yêu nước lúc bấy giờ và quyết tâm ra đi tìm con đường để cứu dân, cứu nước.
+ Ngày 5-6-1911, trên con tàu Amiral Latouche Tréville, từ cảng Sài Gòn, Người bắt đầu cuộc hành trình 30 năm tìm con đường giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước.
- Phát biểu tình cảm, cảm xúc trước lòng yêu nước nồng nàn và sự hi sinh thầm lặng của Người:
+ Xúc động trước tình yêu nước, thương dân sâu nặng.
+ Biết ơn sự hi sinh thầm lặng, vì dân, vì nước.
3. Kết bài: Nêu lên suy nghĩ và bài học của em được gợi lên từ hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh và sự việc ra đi tìm đường cứu nước của Người:
- Biết ơn công lao của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tự ý thức được trách nhiệm của bản thân với cộng đồng, đất nước.
1. Mở bài: Nêu ấn tượng chung về những sự việc cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong các tác phẩm kháng chiến bảo vệ Tổ quốc và của nhân vật dì Bảy trong bài tản văn "Người ngồi đợi trước hiên nhà" (Huỳnh Như Phương).
2. Thân bài: Lần lượt trình bày bài viết theo một trình tự nhất định. Ví dụ:
- Tóm tắt câu chuyện về người phụ nữ chờ chồng hai chục năm trong văn bản "Người ngồi đợi trước hiên nhà" (Huỳnh Như Phương).
+ Dì dượng Bảy mới lấy nhau được một tháng thì dượng Bảy đã phải tập kết ra Bắc.
+ Hai người rơi vào cảnh chia li, kẻ Bắc người Nam.
+ Không lâu sau dì nhận được tin dượng Bảy đã hi sinh nơi chiến trường.
+ Mặc dù tình cảnh đáng thương, cô đơn như vậy nhưng dì Bảy vẫn luôn thủy chung, son sắt với dượng quyết không đi bước nữa mà chỉ ở vậy.
- Phát biểu tình cảm, cảm xúc, thái độ của em về sự hi sinh thầm lặng của dì Bảy:
+ Xót xa trước tình cảnh và sự hi sinh thầm lặng của dì Bảy.
+ Khâm phục nét đẹp thuỷ chung, nghĩa tình của dì Bảy.
- Phát biểu suy nghĩ về sự hi sinh thầm lặng, cao cả của những người phụ nữ trong cuộc kháng chiến và trách nhiệm của xã hội trong việc ứng xử với những người như dì Bảy:
+ Thương cảm, trân quý sự hi sinh thầm lặng, cao cả của những người phụ nữ trong cuộc kháng chiến.
+ Xã hội cần có cái nhìn cảm thông trước những mất mát, hi sinh của những người phụ nữ như dì Bảy.
3. Kết bài: Nêu lên bài học và suy nghĩ của cá nhân em về sự hi sinh thầm lặng của dì Bảy và phẩm chất của người phụ nữ trong văn bản "Người ngồi đợi trước hiên nhà":
- Trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của những người phụ nữ như dì Bảy.
- Biết ơn những người đã hi sinh thầm lặng cho sự nghiệp chung của đất nước.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn kể về sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em quan tâm.
c. Đảm bảo yêu cầu của kiểu bài:
HS triển khai bài viết dựa trên các yêu cầu sau:
– Xác định sự việc/ nhân vật sẽ kể.
– Xác định ngôi kể, nhân vật, sự việc chính,…; sử dụng lời kể phù hợp với ngôi kể của người mà em nhập vai.
– Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả trong khi kể.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
– HS rút ra được bài học cho bản thân:
+ Thấu hiểu, đồng cảm, thương xót cho những người bị khuyết tật.
+ Cần biết chủ động giúp đỡ, không kì thị, xa lánh những người bị khuyết tật.
– Biện pháp tu từ ẩn dụ: hót nắng vàng ánh ỏi.
– Tác dụng: “Ánh ỏi” vốn là từ gợi lên âm thanh tiếng chim, nhưng trong bài thơ này nó còn gợi cả sắc nắng vàng lấp lánh. Tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ở đây (cảm nhận tiếng hót bằng thị giác thay vì bằng thính giác) có tác dụng đem đến sự giao hòa giữa âm thanh và ánh sáng; gợi lên trong thế giới của trẻ khiếm thính một vùng trời sống động, sinh sắc và vui tươi một cách đầy diệu kì.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng chủ đề của bài viết: Bàn luận về ý nghĩa của sự tha thứ trong cuộc sống.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn:
* Mở bài:
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Thể hiện quan điểm của người viết.
* Thân bài:
+ Giải thích các từ khóa: “tha thứ”, “ý nghĩa của sự tha thứ”.
+ Trình bày biểu hiện của sự tha thứ trong cuộc sống.
+ Phân tích, bàn luận về vấn đề: Ý nghĩa của sự tha thứ trong cuộc sống.
++) Tha thứ giúp con người buông bỏ sự tức giận và oán trách, từ đó tạo ra không gian cho cảm xúc tích cực, yêu thương, biết ơn,
++) Sự tha thứ giúp cho người mắc sai lầm có thể cảm nhận được sự quan tâm, yêu thương, không còn những áy náy trong suy nghĩ. Từ đó, họ có thể sửa sai, sống tích cực, trở thành những người có ích.
++) Sự tha thứ tạo nên một cộng đồng yêu thương, gắn kết, hạnh phúc.
++) …
* Kết bài:
+ Khẳng định về tầm quan trọng của vấn đề.
+ Đưa ra những bài học về nhận thức, hành động.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có cách diễn đạt mới mẻ.