

Nguyễn Hà Gia Hưng
Giới thiệu về bản thân



































Dàn ý nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn thơ
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát: Trong thơ ca Việt Nam hiện đại, hình tượng Đất Nước – Tổ quốc luôn là đề tài lớn, gợi cảm hứng cho nhiều thế hệ nhà thơ.
- Dẫn dắt: Trích dẫn hai đoạn thơ:
- Đoạn 1: trong “Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi!” của Nam Hà.
- Đoạn 2: trong “Tổ quốc chỉ một mẹ thôi” của Nguyễn Tiến Đường.
- Nêu vấn đề: Cả hai đoạn thơ đều ngợi ca vẻ đẹp của đất nước nhưng có những cách thể hiện riêng → cần so sánh để thấy điểm giống, khác và ý nghĩa.
2. Thân bài
a) Điểm giống nhau
- Cùng đề tài: ca ngợi Đất Nước/Tổ quốc Việt Nam.
- Cùng cảm hứng: tình yêu quê hương đất nước tha thiết, lòng tự hào dân tộc.
- Đều sử dụng hình ảnh quen thuộc, gần gũi (Kiều, ca dao, mẹ, áo nâu sồng, dòng sông, hạt lúa, biển đảo…).
- Giọng thơ: trữ tình xen lẫn tự hào, khơi gợi cảm xúc thiêng liêng về Tổ quốc.
b) Điểm khác nhau
Đoạn thơ của Nam Hà:
- Khai thác vẻ đẹp đất nước qua chiều sâu văn hóa và truyền thống dân gian: ca dao, câu Kiều, giọng hò, dòng sông, bốn mùa hoa nở.
- Hình ảnh người mẹ gắn với sự hy sinh trong kháng chiến: áo vá, nuôi chồng nuôi con chiến đấu → Đất Nước của gian lao mà bền bỉ.
- Giọng thơ mạnh mẽ, gắn với thời kỳ chống Mỹ, khẳng định sức sống của dân tộc.
Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Khắc họa Tổ quốc qua truyền thống lịch sử và chiều dài dân tộc: “Đại cáo bình Ngô”, ca dao, tục ngữ.
- Nhấn mạnh hình ảnh người mẹ nông dân bình dị: áo nâu, chân lấm bùn nhưng giàu tình thương và sức mạnh tinh thần.
- Gắn với thời hiện đại, mở rộng tầm vóc Tổ quốc đến biển đảo: “Hoàng Sa, Trường Sa”.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, mang tính khẳng định: “Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi”.
c) Đánh giá chung
- Hai đoạn thơ đều góp phần khẳng định vẻ đẹp vĩnh hằng của đất nước Việt Nam: vừa giàu truyền thống, vừa kiên cường trong kháng chiến, vừa thiêng liêng trong hiện tại.
- Cách thể hiện khác nhau cho thấy sự đa dạng trong cảm hứng thơ ca về Đất Nước: Nam Hà nhấn mạnh vào sức sống chiến đấu và văn hóa dân gian, Nguyễn Tiến Đường nhấn mạnh vào chiều dài lịch sử, hình ảnh người mẹ và chủ quyền biển đảo.
- Cả hai đều khơi gợi niềm tự hào, tình yêu và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc cho thế hệ hôm nay.
3. Kết bài
- Khẳng định: Dù ở thời kỳ nào, thơ ca viết về đất nước đều gắn với truyền thống văn hóa, lịch sử và tình cảm sâu nặng của nhân dân.
- Cả hai đoạn thơ đã làm sáng ngời hình tượng Tổ quốc Việt Nam: giàu truyền thống, kiên cường, thiêng liêng, đáng trân trọng.
- Liên hệ bản thân: Mỗi người hôm nay cần biết trân quý, tự hào và góp phần giữ gìn, xây dựng Tổ quốc ngày càng giàu mạnh.
Câu 1.
Văn bản “Bà má Hậu Giang” được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2.
Trong văn bản, sự việc xảy ra là: tên giặc xông vào túp lều, tra hỏi, đe dọa bà má Hậu Giang để dò la chỗ ở của du kích. Dù bị uy hiếp, bà má kiên quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân.
Câu 3.
Những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc:
- Đạp rơi liếp mành, nghênh ngang vào nhà.
- Hét lớn, hăm dọa “khai mau, tao chém mất đầu”.
- Đạp lên đầu bà má, kề gươm lạnh toát vào hông.
→ Những hành động đó cho thấy bản chất tàn bạo, dã man, vô nhân tính của kẻ thù xâm lược.
Câu 4.
Hai dòng thơ:
“Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!”
→ Biện pháp tu từ: so sánh (so sánh con của má với rừng đước, rừng chàm).
→ Tác dụng: Làm nổi bật sức mạnh, tinh thần gan dạ, anh hùng của những người con kháng chiến; đồng thời ca ngợi sức sống bền bỉ, kiên cường, giàu sức mạnh của nhân dân miền Nam.
Câu 5.
Hình tượng bà má Hậu Giang đã gợi cho em suy ngẫm sâu sắc về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Dù là người mẹ già yếu đuối, bà má vẫn kiên cường, bất khuất trước quân thù, quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân. Qua đó, ta thấy được sức mạnh phi thường của những con người bình dị khi đứng lên bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần yêu nước ấy chính là cội nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt qua gian khổ, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Câu 1.
Văn bản “Quê hương” được viết theo thể thơ tự do. Đây là thể thơ không bị gò bó về số chữ, số câu hay vần điệu, nhịp điệu linh hoạt. Nhờ đó, tác giả có thể thoải mái bộc lộ cảm xúc về quê hương bằng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi.
Câu 2.
Đề tài của văn bản “Áo Tết” là tình cảm gia đình, tình bạn và những ước mơ hồn nhiên, giản dị của tuổi thơ trong ngày Tết. Tác giả đã khắc họa tình cảm ấm áp, sự quan tâm của các thành viên trong gia đình và bạn bè dành cho nhau, đồng thời gửi gắm những ước mơ nhỏ bé nhưng giàu ý nghĩa của trẻ thơ.
Câu 3.
Ước mơ của những người lính trong đoạn thơ được thể hiện rất mộc mạc, giản dị nhưng vô cùng tha thiết. Họ không mong ước điều gì to tát mà chỉ ước một ngày thật hòa bình, có thể thoải mái nằm nghỉ trên con đường rộng mà không lo chiến tranh, bom đạn. Điều đó cho thấy khát vọng hòa bình cháy bỏng của những người lính, đồng thời bộc lộ tình yêu tha thiết với cuộc sống bình yên, giản dị – điều tưởng chừng nhỏ bé nhưng lại quý giá vô cùng trong chiến tranh.
Câu 4.
Chi tiết chiếc áo đầm hồng là chi tiết tiêu biểu, mang ý nghĩa quan trọng trong việc khắc họa nhân vật và chủ đề của văn bản. Chiếc áo không chỉ gợi lên ước mơ hồn nhiên, trong sáng của bé gái, mà còn phản ánh khát vọng được yêu thương, được sống trong niềm vui giản dị của trẻ em. Qua chi tiết này, ta thấy được sự ngây thơ, hồn nhiên nhưng cũng rất giàu tình cảm, biết quan tâm và chia sẻ của các nhân vật. Nó góp phần thể hiện tình bạn trong sáng, chân thành, giàu yêu thương – một tình cảm đẹp và đáng trân trọng.
Câu 5.
Qua câu chuyện giữa bé Em và bé Bích, em rút ra bài học sâu sắc về tình bạn và sự sẻ chia. Trong cuộc sống, tình bạn thật sự quý giá khi mỗi người biết quan tâm, nhường nhịn và nghĩ cho nhau. Một món quà, một lời động viên hay một sự quan tâm nhỏ bé cũng đủ khiến tình bạn thêm gắn bó và ý nghĩa. Khi ta biết sống vì bạn bè, niềm vui của bạn cũng trở thành niềm vui của chính mình, nỗi buồn của bạn cũng khiến ta trăn trở, cảm thông. Tình bạn đẹp giúp con người sống nhân ái, vị tha hơn, đồng thời trở thành nguồn động lực để vượt qua khó khăn. Nhờ có sự sẻ chia, tình bạn càng trong sáng, bền chặt và trở thành hành trang tinh thần quý giá trong suốt cuộc đời mỗi người.