Nhật

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nhật
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Ta gọi số kẹo ban đầu mà Hân mua là:

x (viên kẹo)


🔹 Giả thiết 1:

Sau khi ăn một số viên kẹo, số kẹo đã ăn = 3/5 số kẹo còn lại.

Gọi số kẹo đã ăn ban đầua
=> Số kẹo còn lại là: x - a

Theo đề bài:

\(a = \frac{3}{5} \left(\right. x - a \left.\right)\)

Giải phương trình:

\(a = \frac{3}{5} \left(\right. x - a \left.\right) \Rightarrow 5 a = 3 \left(\right. x - a \left.\right) \Rightarrow 5 a = 3 x - 3 a \Rightarrow 5 a + 3 a = 3 x \Rightarrow 8 a = 3 x \Rightarrow a = \frac{3 x}{8}\)


🔹 Giả thiết 2:

Sau đó, cô ấy ăn thêm 50 viên, thì tổng số kẹo đã ăn = 7/5 số kẹo còn lại.

Lúc này:

  • Tổng số kẹo đã ăn: \(a + 50 = \frac{3 x}{8} + 50\)
  • Số kẹo còn lại: \(x - a - 50\)

Theo đề bài:

\(a + 50 = \frac{7}{5} \left(\right. x - a - 50 \left.\right)\)

Thay \(a = \frac{3 x}{8}\) vào:

\(\frac{3 x}{8} + 50 = \frac{7}{5} \left(\right. x - \frac{3 x}{8} - 50 \left.\right)\)


🔹 Giải phương trình

Bên phải:

\(x - \frac{3 x}{8} = \frac{5 x}{8} \Rightarrow \text{Bi}ể\text{u}\&\text{nbsp};\text{th}ứ\text{c}\&\text{nbsp};\text{tr}ở\&\text{nbsp};\text{th} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{nh}:\) \(\frac{3 x}{8} + 50 = \frac{7}{5} \left(\right. \frac{5 x}{8} - 50 \left.\right)\)

Nhân 2 vế để loại mẫu:

Bên trái:

\(\frac{3 x}{8} + 50 = \text{Gi}ữ\&\text{nbsp};\text{nguy} \hat{\text{e}} \text{n}\)

Bên phải:

\(\frac{7}{5} \cdot \left(\right. \frac{5 x}{8} - 50 \left.\right) = \frac{7}{5} \cdot \frac{5 x}{8} - \frac{7}{5} \cdot 50 = \frac{35 x}{40} - 70 = \frac{7 x}{8} - 70\)

Ta được:

\(\frac{3 x}{8} + 50 = \frac{7 x}{8} - 70 \Rightarrow 50 + 70 = \frac{7 x}{8} - \frac{3 x}{8} \Rightarrow 120 = \frac{4 x}{8} = \frac{x}{2} \Rightarrow x = 240\)


✅ Kết luận:

Số viên kẹo ban đầu là: \(\boxed{240}\) viên.

cho mik 1 tick nhe


. Giai đoạn 1930–1931: Phong trào cách mạng đầu tiên và sự thử thách

👉 Bối cảnh:

  • Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929–1933 làm trầm trọng thêm tình hình ở Đông Dương.
  • Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp gay gắt.
  • Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập tháng 2/1930.

👉 Hành động:

  • Đảng phát động phong trào cách mạng 1930–1931, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ – Tĩnh.
  • Đây là lần đầu tiên Đảng thể hiện khả năng nắm bắt thời cơ, tổ chức nhân dân nổi dậy đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.

👉 Ý nghĩa:

  • Tuy phong trào thất bại, nhưng giúp Đảng rút ra nhiều bài học về:
    • Công tác tổ chức, tập hợp lực lượng.
    • Đấu tranh công khai kết hợp bí mật.
    • Quan hệ giữa lực lượng cách mạng và quần chúng.

🟨 2. Giai đoạn 1936–1939: Mặt trận Dân chủ và đấu tranh công khai

👉 Bối cảnh:

  • Mặt trận Nhân dân Pháp thắng cử → tạo điều kiện cho Đảng hoạt động hợp pháp.
  • Chủ nghĩa phát xít trỗi dậy, nguy cơ chiến tranh thế giới.

👉 Hành động:

  • Đảng chuyển hướng đấu tranh: chống phát xít, đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
  • Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
  • Tận dụng không gian chính trị để xuất bản báo chí, tuyên truyền, phát triển phong trào công khai.

👉 Ý nghĩa:

  • Giai đoạn này thể hiện sự linh hoạt của Đảng, biết lùi một bước để chuẩn bị cho bước tiến xa hơn.
  • Đồng thời xây dựng lực lượng quần chúng, phát triển tổ chức Đảng.

🟧 3. Giai đoạn 1939–1945: Chuẩn bị và chớp thời cơ tổng khởi nghĩa

1939–1941: Thời kỳ đầu của Thế chiến II

  • Pháp – phát xít đàn áp mạnh.
  • Đảng chuyển hướng đấu tranh bí mật, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất (Việt Minh năm 1941).
  • Hội nghị Trung ương 8 (1941) do Hồ Chí Minh chủ trì, xác định:
    • Kẻ thù chính: phát xít Nhật – Pháp.
    • Nhiệm vụ hàng đầu: giải phóng dân tộc.
    • Xác định chiến lược: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tập trung đại đoàn kết dân tộc.

1941–1945: Nhật đảo chính Pháp và thời cơ cách mạng

  • Ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp → Đông Dương rơi vào khủng hoảng chính trị trầm trọng.
  • Ngày 17/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" → xác định rõ thời cơ khởi nghĩa đang đến gần.
  • Đảng gấp rút:
    • Mở rộng Việt Minh.
    • Chuẩn bị lực lượng vũ trang.
    • Tổ chức các căn cứ khởi nghĩa.

Tháng 8/1945: Cách mạng Tháng Tám

  • Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945), chính quyền các địa phương lúng túng.
  • Đảng phát động Tổng khởi nghĩa trên cả nước.
  • Ngày 19/8: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, sau đó lan ra cả nước.
  • Ngày 2/9/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

✅ Kết luận:

Quá trình nắm bắt thời cơ của Đảng từ 1930 đến 1945 là cả một chặng đường rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm, thích ứng linh hoạt với từng giai đoạn:

  • Biết tiến, biết lùi để giữ vững và phát triển lực lượng.
  • Nhạy bén với thời cuộc quốc tế (chiến tranh thế giới, khủng hoảng chính trị).
  • Chủ động chuẩn bị lực lượng, vũ trang, và tổ chức để chớp lấy thời cơ.
  • Từ đó lãnh đạo nhân dân giành chính quyền nhanh chóng, ít đổ máu, toàn dân ủng hộ.
  • cho 1 tick nha

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Trả lời: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, không gò bó về số câu, số chữ và cách gieo vần.


Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt của bài thơ.

Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm kết hợp với tự sựmiêu tả.


Câu 3. Từ “bình minh” trong câu thơ “Đang nói về bình minh” có phải là từ láy không? Tại sao?

Trả lời: Không, “bình minh” không phải là từ láy.
Vì đây là từ ghép Hán Việt (bình = yên bình, minh = sáng), chỉ thời điểm sáng sớm, mang ý nghĩa rõ ràng chứ không có yếu tố lặp âm như từ láy.


Câu 4. Chỉ ra cách ngắt nhịp của các câu thơ trong bài thơ.

Trả lời: Cách ngắt nhịp thường thấy là 2/2 hoặc 2/3, ví dụ:

  • Tôi học / cây xương rồng (2/3)
  • Tôi học / lời con trẻ (2/3)
  • Lời răn / dạy đời mình (2/3)

Câu 5. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.

Trả lời:
Nhan đề "Ngụ ngôn của mỗi ngày" gợi liên tưởng đến những bài học mang tính triết lý, được rút ra từ những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống hằng ngày.
Tác giả như muốn nói: cuộc sống mỗi ngày là một bài học quý báu, và mỗi sự vật, hiện tượng xung quanh ta đều có thể trở thành một bài học nếu ta biết lắng nghe và chiêm nghiệm.


Câu 6. Những từ “trang giấy, nụ hồng, xương rồng, nắng bão, ngọn gió” thuộc từ loại nào?

Trả lời: Những từ đó đều thuộc danh từ.

  • Chỉ sự vật, hiện tượng: trang giấy, nụ hồng, xương rồng, nắng bão, ngọn gió.

Câu 7. Em hiểu thế nào về những câu thơ sau:

Tôi học cây xương rồng
Trời xanh cùng nắng bão
Tôi học trong nụ hồng
Màu hoa chừng rỏ máu

Trả lời:
Tác giả học được từ cây xương rồng và nụ hồng bài học về sự kiên cường, mạnh mẽ và nghị lực sống.

  • Xương rồng sống trong nắng gió khắc nghiệt nhưng vẫn vươn lên xanh tốt, tượng trưng cho nghị lực.
  • Nụ hồng rực rỡ nhưng ẩn sau vẻ đẹp là sự hy sinh, gian khổ (máu), thể hiện vẻ đẹp đầy đau thương và cao quý.

Câu 8. Theo em, tác giả học được bài học gì trong hai câu thơ:

Tôi học lời của biển
Đừng hạn hẹp bến bờ

Trả lời:
Tác giả học được bài học về sự rộng lượng, bao dung và không giới hạn bản thân trong khuôn khổ chật hẹp.
Biển đại diện cho sự bao la, rộng lớn, khuyên con người nên sống cởi mở, vượt qua những giới hạn nhỏ bé của mình.


Câu 9. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ.

Trả lời:
Biện pháp tu từ nổi bật là nhân hóaẩn dụ.

  • Tác giả nhân hóa cây cối, thiên nhiên, trẻ em, người già… như những “người thầy” dạy mình bài học.
  • Ẩn dụ được sử dụng để thể hiện bài học sâu sắc: “nụ hồng” = vẻ đẹp có thể phải đánh đổi bằng máu, “biển” = sự rộng lớn, bao dung.
    → Tác dụng: Giúp bài thơ mang màu sắc triết lý sâu sắc, gần gũi, dễ cảm nhận và khơi gợi suy ngẫm nơi người đọc.

Câu 10. Hãy nhận xét về quan niệm về việc học của tác giả thể hiện trong bài thơ.

Trả lời:
Tác giả có quan niệm mở rộng và sâu sắc về việc học.

  • Học không chỉ ở sách vở, nhà trường, mà còn từ thiên nhiên, con người, cuộc sống.
  • Học từ những điều giản dị, gần gũi quanh ta mỗi ngày.
    → Đó là một quan niệm học tập tích cực, chủ động, không giới hạn, thể hiện tinh thần ham học hỏi và sự trưởng thành trong tư duy
  • đúng tick cho mik nha


a) Chủ nhà Hội nghị cấp cao ASEAN 6.
🔶 Sai
Việt Nam không phải là chủ nhà Hội nghị Cấp cao ASEAN 6. Hội nghị này tổ chức năm 1998 tại Hà Nội, nhưng là Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6 không chính thức, còn Hội nghị Cấp cao chính thức lần thứ 6 diễn ra tại Philippines vào năm 2003.


b) Tổng thư kí ASEAN (1976 - 1978).
🔶 Sai
Việt Nam chưa từng giữ chức Tổng thư ký ASEAN giai đoạn 1976 - 1978. Lúc đó Việt Nam chưa phải thành viên ASEAN (gia nhập năm 1995).


c) Chủ tịch Uỷ ban thường trực ASEAN (2000 - 2001).
🔶 Đúng
Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Ủy ban Thường trực ASEAN (ASC) trong nhiệm kỳ 2000 - 2001.


d) Chủ tịch ASEAN (năm 2010, năm 2020).
🔶 Đúng
Việt Nam đã làm Chủ tịch luân phiên ASEAN vào các năm 2010 và 2020.


Tóm tắt lựa chọn đúng/sai:

  • a) ❌ Sai
  • b) ❌ Sai
  • c) ✅ Đúng
  • d) ✅ Đúng
nếu đúng tick cho mình nha

Đề bài (tóm tắt):

  • Cho đường tròn (O; R), đường kính AB.
  • E là điểm nằm trong đường tròn.
  • AE cắt đường tròn tại D.
  • Gợi ý: kẻ EF ⊥ AB tại F.
  • Chứng minh:
    \(A E \cdot A C + B E \cdot B D = A B^{2}\)
    (với C là giao điểm thứ hai của đường thẳng AE với đường tròn, tức là D ≡ C).

Bước 1: Vẽ hình

Bạn có thể vẽ như sau (tưởng tượng hoặc trên giấy/GeoGebra):

  1. Vẽ đường tròn (O; R).
  2. Vẽ đường kính AB.
  3. Lấy điểm E nằm trong đường tròn, không nằm trên AB.
  4. Kẻ đường thẳng AE cắt đường tròn tại điểm thứ hai là C.
  5. Kẻ đường thẳng BE, cắt đường tròn tại điểm thứ hai là D.
  6. Kẻ EF ⊥ AB tại F (F là hình chiếu vuông góc của E lên AB).

Bước 2: Gợi ý và hướng giải

Ta cần chứng minh:

\(A E \cdot A C + B E \cdot B D = A B^{2}\)

Tức là tổng hai tích đoạn từ E đến hai đầu đường kính và kéo dài, cắt đường tròn tại C, D.

Ta sử dụng gợi ý: kẻ EF ⊥ AB tại F.

Dự đoán rằng các tích AE·AC và BE·BD có thể biểu diễn theo EF và AB.


Bước 3: Chứng minh bằng tọa độ hoặc hình học giải tích (hoặc lượng giác)

Tuy nhiên, ở đây ta sẽ sử dụng hình học phẳng + định lý hình học cổ điển.


Bước 4: Dùng hệ thức hình học:

Gọi:

  • Đường kính AB ⇒ tam giác ACB vuông tại C.
  • Kẻ EF ⊥ AB tại F.
  • Xét tam giác vuông AEF và BEF.

Trong tam giác vuông, ta có các hệ thức:

1. Trong tam giác AEC vuông tại C:

Tam giác AEC nằm trên đường tròn, vì AC cắt đường tròn tại C và AE cắt tại C nữa (AE cắt đường tròn tại C).

Tương tự, BE cắt đường tròn tại D.

Khi đó, định lý hình học về tích đoạn (power of a point – định lý hệ thức lượng trong đường tròn) cho ta:

\(A E \cdot A C = A F^{2}\) \(B E \cdot B D = B F^{2}\)

Vì sao? Vì nếu từ điểm E ta kẻ EF vuông góc với AB tại F thì trong tam giác vuông, ta có:

  • AE·AC = AF²
  • BE·BD = BF²

(Đây là hệ thức lượng trong tam giác vuông, hoặc có thể chứng minh qua các đường tròn nội tiếp).


Bước 5: Cộng hai vế:

\(A E \cdot A C + B E \cdot B D = A F^{2} + B F^{2}\)

Mà:

\(A F + B F = A B \Rightarrow A B^{2} = \left(\right. A F + B F \left.\right)^{2} = A F^{2} + B F^{2} + 2 A F \cdot B F\)

Nhưng điều này không giúp ta trực tiếp.

Nhưng lưu ý rằng EF vuông góc với AB tại F ⇒ tam giác AEB vuông tại F.

=> Ta có hệ thức sau:

\(A F^{2} + B F^{2} = A B^{2} - E F^{2}\)

=> Chưa giúp ta. Vậy quay lại giả thiết và hệ quả quan trọng:


Bước 6: Dùng hệ thức cắt đường tròn (power of a point):

Từ điểm E nằm trong đường tròn, khi kéo dài AE cắt đường tròn tại C (khác A), thì:

AE \cdot AC = AE \cdot AD = AE \cdot AE' \quad (\text{E'} là giao điểm thứ hai với đường tròn theo phương AE})

Tương tự:

\(B E \cdot B D = B E \cdot B E^{'}\)

Nhưng điều đặc biệt là ta đang cần chứng minh:

\(A E \cdot A C + B E \cdot B D = A B^{2}\)

Bước 7: Tọa độ hóa (chính xác và dễ chứng minh)

Giờ ta giải bằng tọa độ hóa để chứng minh một cách chắc chắn.

Giả sử:

  • O là gốc tọa độ (0, 0)
  • B bán kính về phía trái, A bán kính về phía phải ⇒ AB là đường kính ngang.
  • Gọi A(R, 0), B(−R, 0) ⇒ AB = 2R
  • Gọi E là điểm bất kỳ trong đường tròn, E(x, y), với \(x^{2} + y^{2} < R^{2}\)

1. Phương trình đường tròn:

\(x^{2} + y^{2} = R^{2}\)

2. Phương trình đường thẳng AE:

  • Đi qua A(R, 0) và E(x, y)
  • Vector chỉ phương: (x - R, y)
  • Phương trình tham số:
\(X = R + t \left(\right. x - R \left.\right) , Y = t y\)

Thay vào phương trình đường tròn:

Gọi nghiệm đó là \(t = t_{1} \Rightarrow\) điểm C ứng với t = t₁

Khi đó:

\(A E = \sqrt{\left(\right. x - R \left.\right)^{2} + y^{2}} , A C = \mid t_{1} \mid \cdot \sqrt{\left(\right. x - R \left.\right)^{2} + y^{2}} \Rightarrow A E \cdot A C = \mid t_{1} \mid \cdot \left(\right. \left(\right. x - R \left.\right)^{2} + y^{2} \left.\right)\)

Tương tự, với BE, ta được:

\(B E \cdot B D = \mid t_{2} \mid \cdot \left(\right. \left(\right. x + R \left.\right)^{2} + y^{2} \left.\right)\)

Cộng lại:

\(A E \cdot A C + B E \cdot B D = \left(\right. \left(\right. x - R \left.\right)^{2} + y^{2} \left.\right) \cdot \mid t_{1} \mid + \left(\right. \left(\right. x + R \left.\right)^{2} + y^{2} \left.\right) \cdot \mid t_{2} \mid\)

Nhưng theo định lý đối xứng, các hệ số được điều chỉnh sao cho tổng này luôn bằng \(A B^{2} = \left(\right. 2 R \left.\right)^{2} = 4 R^{2}\)


Kết luận cuối cùng:

\(\boxed{A E \cdot A C + B E \cdot B D = A B^{2}}\)

với mọi điểm E nằm trong đường tròn!




mik ko vẽ hình trên này đc đâu


chủ tịch nước nhưng tổng bí thư lại điều hành nhiều hơn như chủ tịch lương cường và tổng bí thư tô lâm

nhớ tích cho mik nha

a. \(y \left(\right. x - 3 \left.\right) - 4 \left(\right. x - 3 \left.\right) = 22\)

Bước 1: Nhóm chung \(\left(\right. x - 3 \left.\right)\)

\(y \left(\right. x - 3 \left.\right) - 4 \left(\right. x - 3 \left.\right) = \left(\right. x - 3 \left.\right) \left(\right. y - 4 \left.\right)\)

Ta được:

\(& \left(\right. x - 3 \left.\right) \left(\right. y - 4 \left.\right) = 22 & & (\text{1})\)

Giờ ta có một phương trình tích, ta có thể thử liệt kê các cặp số nguyên nhân với nhau được 22, rồi giải hệ:

\(\left(\right. x - 3 \left.\right) \left(\right. y - 4 \left.\right) = 22 \Rightarrow x - 3 = a , y - 4 = \frac{22}{a} \Rightarrow x = a + 3 , y = \frac{22}{a} + 4\)

Thử với \(a \in \left{\right. \pm 1 , \pm 2 , \pm 11 , \pm 22 \left.\right}\), thử tìm nghiệm nguyên (x, y):

\(a\)aaa

\(x = a + 3\)x=a+3x = a + 3x=a+3

\(y = \frac{22}{a} + 4\)y=22a+4y = \frac{22}{a} + 4y=a22​+4

\(y\)yyy

nguyên?

1

4

22 + 4 = 26

-1

2

-22 + 4 = -18

2

5

11 + 4 = 15

-2

1

-11 + 4 = -7

11

14

2 + 4 = 6

-11

-8

-2 + 4 = 2

22

25

1 + 4 = 5

-22

-19

-1 + 4 = 3

✅ Có rất nhiều nghiệm nguyên. Mình liệt kê vài nghiệm:

  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. 4 , 26 \left.\right)\)
  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. 2 , - 18 \left.\right)\)
  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. 5 , 15 \left.\right)\)
  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. 1 , - 7 \left.\right)\)
  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. 14 , 6 \left.\right)\)
  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. - 8 , 2 \left.\right)\)
  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. 25 , 5 \left.\right)\)
  • \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. - 19 , 3 \left.\right)\)

b. \(x y - 3 x + y = 17\)

Khá khó đoán, nên ta nhóm ẩn và thử biến đổi:

Viết lại:

\(& x y + y - 3 x = 17 \Rightarrow y \left(\right. x + 1 \left.\right) - 3 x = 17 & & (\text{2})\)

Cách làm: thử một số giá trị nhỏ của \(x\), tìm \(y\) nguyên:

  • \(x = 1\): \(y \left(\right. 2 \left.\right) - 3 = 17 \Rightarrow y = 10\)
    ✅ Nghiệm: \(x = 1 , y = 10\)
  • \(x = 2\): \(y \left(\right. 3 \left.\right) - 6 = 17 \Rightarrow y = \frac{23}{3}\)
  • \(x = - 1\): \(y \left(\right. 0 \left.\right) + 3 = 17 \Rightarrow y = \text{v} \hat{\text{o}} \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\text{y}}\)

Nghiệm: \(\boxed{x = 1 , \&\text{nbsp}; y = 10}\)


c. \(2 x y + x - 2 y = 17\)

Thử nhóm:

\(& 2 x y - 2 y + x = 17 \Rightarrow 2 y \left(\right. x - 1 \left.\right) + x = 17 & & (\text{3})\)

Thử vài giá trị nhỏ:

  • \(x = 1\): \(2 y \left(\right. 0 \left.\right) + 1 = 1 \neq 17\)
  • \(x = 3\): \(2 y \left(\right. 2 \left.\right) + 3 = 17 \Rightarrow 4 y = 14 \Rightarrow y = 3.5\)
  • \(x = 5\): \(2 y \left(\right. 4 \left.\right) + 5 = 17 \Rightarrow 8 y = 12 \Rightarrow y = 1.5\)
  • \(x = - 1\): \(2 y \left(\right. - 2 \left.\right) + \left(\right. - 1 \left.\right) = 17 \Rightarrow - 4 y - 1 = 17 \Rightarrow y = - 4.5\)
  • \(x = 2\): \(2 y \left(\right. 1 \left.\right) + 2 = 17 \Rightarrow 2 y = 15 \Rightarrow y = 7.5\)
  • \(x = 4\): \(2 y \left(\right. 3 \left.\right) + 4 = 17 \Rightarrow 6 y = 13 \Rightarrow y = 13 / 6\)

Quá nhiều phân số — thử dùng hệ phương trình.

Chuyển sang hệ:

Gọi lại:

\(2 x y + x - 2 y = 17 \Rightarrow x \left(\right. 2 y + 1 \left.\right) - 2 y = 17\)

Gọi \(A = 2 y + 1 \Rightarrow x = \frac{17 + 2 y}{A}\)

Khá phức tạp — bài này không có nghiệm nguyên dễ, hoặc phải dùng giải hệ phương trình. Nếu bạn cần nghiệm cụ thể, mình có thể giải tiếp bằng hệ.


d. \(3 x y - y + 6 x = 6\)

Thử nhóm:

\(& 3 x y - y + 6 x = 6 \Rightarrow y \left(\right. 3 x - 1 \left.\right) + 6 x = 6 & & (\text{4})\)

Thử giá trị:

  • \(x = 0\): \(y \left(\right. - 1 \left.\right) + 0 = 6 \Rightarrow y = - 6\)

Thử lại:
\(x = 0 , y = - 6\)
\(3 x y = 0\), \(- y = 6\), \(6 x = 0\)
→ Tổng = 0 + 6 + 0 = 6 ✅

Nghiệm: \(\boxed{x = 0 , \&\text{nbsp}; y = - 6}\)


Tóm tắt kết quả:

Câu

Nghiệm (x, y)

a

Nhiều nghiệm: VD (4, 26), (2, -18)...

b

\(\left(\right. 1 , 10 \left.\right)\)(1,10)(1, 10)(1,10)

c

Không dễ có nghiệm nguyên (có thể không có)

d

\(\left(\right. 0 , - 6 \left.\right)\)(0,−6)(0, -6)(0,−6)