

trịnh kim bảo
Giới thiệu về bản thân



































happy
Để giải phương trình a/b×4+1/6=17/6, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
- Chuyển 1/6 sang vế phải: a/b×4=17/6−1/6
- Thực hiện phép trừ ở vế phải: a/b×4=(17−1)/6 a/b×4=16/6
- Rút gọn phân số 16/6 (nếu cần): 16/6=8/3 Vậy, a/b×4=8/3
- Chia cả hai vế cho 4 để tìm a/b: a/b=(8/3)/4 a/b=8/3×1/4 a/b=8/(3×4) a/b=8/12
- Rút gọn phân số a/b: Chia cả tử và mẫu cho 4: a/b=8÷4/12÷4 a/b=2/3
Vậy, giá trị của a/b là 2/3.
x−1−x−3x−9−x27x−3
Đầu tiên, chúng ta cần tìm mẫu số chung cho tất cả các phân số.
- Mẫu số của phân số thứ nhất là (x+3).
- Mẫu số của phân số thứ hai là (x−3).
- Mẫu số của phân số thứ ba là (9−x2). Chúng ta có thể phân tích nó thành −(x2−9)=−(x−3)(x+3).
Vậy, biểu thức ban đầu có thể viết lại như sau: $x+3x−1−x−3x−−(x−3)(x+3)7x−3Chuˊngtacoˊthểchuyểnda^ˊutrừởma^~uso^ˊcủapha^nso^ˊthứbale^ntửso^ˊ,bie^ˊnda^ˊutrừphıˊatrướcpha^nso^ˊthaˋnhda^ˊucộng:x+3x−1−x−3x+(x−3)(x+3)7x−3$ Mẫu số chung nhỏ nhất của tất cả các phân số này là (x−3)(x+3).
Bây giờ, chúng ta quy đồng mẫu số cho từng phân số:
- Đối với phân số đầu tiên, nhân cả tử và mẫu với (x−3): (x+3)(x−3)(x−1)(x−3)=(x+3)(x−3)x2−3x−x+3=(x+3)(x−3)x2−4x+3* Đối với phân số thứ hai, nhân cả tử và mẫu với (x+3):(x−3)(x+3)x(x+3)=(x−3)(x+3)x2+3x
- Phân số thứ ba đã có mẫu số chung rồi.
Tiếp theo, chúng ta kết hợp các tử số lại với nhau trên cùng mẫu số chung: $(x−3)(x+3)(x2−4x+3)−(x2+3x)+(7x−3)Bỏngoặcởtửso^ˊ,nhớđổida^ˊucaˊcso^ˊhạngtrongngoặcsauda^ˊutrừ:(x−3)(x+3)x2−4x+3−x2−3x+7x−3$ Thu gọn các số hạng đồng dạng ở tử số:
- Các số hạng chứa x2: x2−x2=0
- Các số hạng chứa x: −4x−3x+7x=−7x+7x=0
- Các hằng số: 3−3=0
Vậy, tử số sau khi thu gọn là 0.
Do đó, biểu thức cuối cùng là: (x−3)(x+3)0=0 Kết quả này đúng với mọi giá trị của x miễn là mẫu số khác 0, tức là x=3 và x=−3.
tick cho mình
You last talked to me on May 30, 2025.
Không thể tìm được một số tự nhiên nào mà khi nhân với chính nó (tức là bình phương số đó) rồi trừ đi 2, 3, 7 hoặc 8 lại cho kết quả là một số tròn chục.
Để hiểu tại sao, chúng ta hãy xem xét chữ số tận cùng của các bình phương của số tự nhiên và chữ số tận cùng của số tròn chục.
1. Chữ số tận cùng của bình phương một số tự nhiên
Khi một số tự nhiên được bình phương, chữ số tận cùng của kết quả chỉ có thể là:
- 02=0
- 12=1
- 22=4
- 32=9
- 42=16→6
- 52=25→5
- 62=36→6
- 72=49→9
- 82=64→4
- 92=81→1
Vậy, chữ số tận cùng của một số chính phương (bình phương của một số tự nhiên) chỉ có thể là 0, 1, 4, 5, 6, 9.
2. Chữ số tận cùng của một số tròn chục
Một số tròn chục là số có chữ số tận cùng là 0. Ví dụ: 10, 20, 100, 560, v.v.
3. Phân tích các trường hợp
Bây giờ, chúng ta hãy xem xét phép trừ: X2−Y=Soˆˊ troˋn chục (với X2 là bình phương của số tự nhiên, Y là 2, 3, 7 hoặc 8, và kết quả có chữ số tận cùng là 0).
- Trường hợp 1: X2−2 có chữ số tận cùng là 0. Điều này có nghĩa là X2 phải có chữ số tận cùng là 2 (vì ...2−2=...0). Nhưng như chúng ta đã thấy ở trên, chữ số tận cùng của một số chính phương không bao giờ là 2.
- Trường hợp 2: X2−3 có chữ số tận cùng là 0. Điều này có nghĩa là X2 phải có chữ số tận cùng là 3 (vì ...3−3=...0). Chữ số tận cùng của một số chính phương không bao giờ là 3.
- Trường hợp 3: X2−7 có chữ số tận cùng là 0. Điều này có nghĩa là X2 phải có chữ số tận cùng là 7 (vì ...7−7=...0). Chữ số tận cùng của một số chính phương không bao giờ là 7.
- Trường hợp 4: X2−8 có chữ số tận cùng là 0. Điều này có nghĩa là X2 phải có chữ số tận cùng là 8 (vì ...8−8=...0). Chữ số tận cùng của một số chính phương không bao giờ là 8.
Kết luận: Dựa trên việc phân tích chữ số tận cùng, không có số tự nhiên nào thỏa mãn điều kiện đã nêu.
tui nha
Để giải hệ phương trình này, chúng ta có thể sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số. Tôi sẽ sử dụng phương pháp thế.
Hệ phương trình đã cho là:
- 40a+56b=3,04
- 58,5a+74,5b=4,15
Từ phương trình (1), chúng ta có thể biểu diễn a theo b: 40a=3,04−56b a=403,04−56b a=0,076−1,4b
Bây giờ, thay thế biểu thức của a vào phương trình (2): 58,5(0,076−1,4b)+74,5b=4,15 58,5×0,076−58,5×1,4b+74,5b=4,15 4,446−81,9b+74,5b=4,15 −7,4b=4,15−4,446 −7,4b=−0,296 b=−7,4−0,296 b=0,04
Bây giờ, thay giá trị của b vào biểu thức của a: a=0,076−1,4×0,04 a=0,076−0,056 a=0,02
Vậy nghiệm của hệ phương trình là: a=0,02 b=0,04
xin tick nha
thank
trong câu đố bạn đưa ra, tất cả các nhánh đều có quả lê, không phải quả táo. Vì vậy, trên cây đó không có quả táo nào cả.