Đỗ Long Nhật

Giới thiệu về bản thân

đẹp trai
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Tốc độ khi lên dốc:

\(\text{v}_{1} = \frac{\text{v}_{2}}{2} = \frac{60}{2} = 30\) km/h

Tốc độ khi xuống dốc:

\(\text{v}_{3} = 1 , 5 \text{v}_{2} = 1 , 5.60 = 90\) km/h

Độ dài cung đường trên là: 

\(s = s_{1} + s_{2} + s_{3} = \text{v}_{1} t_{1} + \text{v}_{2} t_{2} + \text{v}_{3} t_{3} = 30. \frac{1}{2} + 60. \frac{1}{6} + 90. \frac{1}{6} = 40\) km

a.Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng:

  • Ảnh ảo, không hứng được trên màn
  • Độ lớn ảnh bằng độ lớn vật
  • Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương
b. Góc tạo bởi ảnh của vật và mặt gương là 30o. Ảnh của vật sáng tạo bởi gương phẳng được vẽ đối xứng với vật qua gương phẳng.

a. Sóng âm có biên độ càng lớn thì nghe thấy âm càng to (và ngược lại).

b. Sóng âm có tần số càng lớn thì nghe thấy âm càng cao (và ngược lại).

Ví dụ: Giọng nói của nữ giới cao hơn nam giới, do tần số âm do nữ giới phát ra có tần số lớn hơn tần số âm do nam giới phát ra.

Tính thành phần phần trăm về khối lượng của nguyên tố N trong mỗi loại phân bón ⇒ hàm lượng nitrogen trong urea (NH2)2CO là cao nhất ⇒ bác nông dân nên lựa chọn urea.

Nhiệt độ nóng chảy của NaCl lớn hơn Cl2.

- Do liên kết hóa học trong NaCl là liên kết ion ⇒ NaCl là chất ion ⇒ bền. Liên kết hóa học trong Cl2 là liên kết cộng hóa trị kém bền vững ⇒ Cl2 là chất cộng hóa trị ⇒ kém bền.

Nguyên tử fluorine có 9 electron, suy ra:

+ Điện tích hạt nhân = 9 ⇒ ô số 9.

+ Số lớp electron = 2 ⇒ chu kì 2.

+ Số electron lớp ngoài cùng = 7 ⇒ nhóm VIIA.

+ Nhóm VIIA ⇒ phi kim.

a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:

\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)

Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:

\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)

Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:

\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)

Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:

loading...

b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h

Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h

a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:

\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)

Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:

\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)

Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:

\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)

Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:

loading...

b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h

Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h

a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:

\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)

Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:

\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)

Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:

\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)

Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:

loading...

b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h

Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h

a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:

\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)

Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:

\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)

Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:

\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)

Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:

loading...

b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h

Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h