NGƯỜI LÁI BUÔN VÀ CON LỪA
Người lái buôn phải thường xuyên vào thành để mua đồ, và chất lên vai Lừa để trở về nhà. Con Lừa của người lái buôn nghĩ rằng mình rất thông minh, lúc nào cũng thích động não, nghĩ mọi cách để có thể khiến cho đồ mình phải chở càng nhẹ càng tốt.
Một lần, người lái buôn mua một tải muối. Ông ta buộc tải thật chặt, chất lên lưng Lừa, rồi đi đằng sau thúc Lừa đi nhanh. Đi được một lúc, người lái buôn và Lừa đi đến một con sông nhỏ, người lái buôn thúc Lừa lội xuống nước. Lừa không cẩn thận đã bị trượt chân, ngã xuống nước. Nước sông đã ngấm vào miệng tải muối khiến cho muối bị tan ra rất nhiều.
Khi Lừa ta đứng dậy thì phát hiện ra tải muối mà mình chở đã nhẹ hơn rất nhiều, trong lòng cảm thấy thích chí lắm. Có được kinh nghiệm lần này, mỗi lần qua sông, Lừa ta đều giả vờ trượt chân ngã để cho bớt một ít đồ trên lưng xuống sông. Người lái buôn biết vậy, định bụng sẽ phạt Lừa. Người lái buôn vào trong thành mua một tải bông, và chất lên lưng Lừa. Lại một lần nữa đi qua con sông nhỏ, nhìn thấy sông, Lừa ta vui mừng thầm reo lên, không ngần ngừ bước xuống sông. Khi đến giữa sông, Lừa ta lại giả vờ trượt chân ngã. Lừa sung sướng nghĩ: "Khi mà mình đứng lên chắc chắn đồ trên lưng mình sẽ nhẹ hơn rất nhiều đây".
Nhưng khi Lừa ta vừa mới đứng dậy, đột nhiên thấy đồ trên lưng mình nặng hơn trước rất nhiều. Thì ra, tải bông sau khi hút nước đã trở nên nặng hơn trước rất nhiều. Lừa ta không ngờ trên lưng tải bông nặng như vậy, đành cúi đầu ngậm ngùi đi tiếp không dám than vãn gì.
Trong cuộc sống, thành quả luôn đi kèm với nỗ lực, nỗ lực bao nhiêu thì thành quả đạt được bấy nhiêu, vì vậy không nên vì lười biếng mà gian trá, không cố gắng thực hiện đúng chức phận của mình. Lười biếng, thoái thác công việc sẽ phải nhận hậu quả thích đáng.
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại truyện nào?
- Cổ tích B. Truyền thuyết C. Ngụ ngôn D. Truyện cười
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
- Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 3. Phép liên kết nào được sử dụng trong hai câu sau : Một lần, người lái buôn mua một tải muối. Ông ta buộc tải thật chặt, chất lên lưng Lừa, rồi đi đằng sau thúc Lừa đi nhanh. ?
- Phép lặp B. Phép nối C. Phép thế D. Phép đồng nghĩa
Câu 4. Con Lừa đánh giá như thế nào về mình?
- Hiền lành B. Chăm chỉ C. Lười biếng D. Thông minh
Câu 5. Lừa thích động não đề làm gì?
- Nghĩ ra cách chở được nhiều hàng hơn.
- Nghĩ ra cách làm ít mà công việc vẫn hiệu quả, mình thì không phải vất vả.
- Nghĩ ra cách giúp ông chủ buôn bán tốt hơn hết có thể.
- Nghĩ cách để có thể khiến cho đồ mình phải chở càng nhẹ càng tốt.
Câu 6. Lừa đã nhận được lại điều gì khi giả vờ trượt chân ngã ở sông ?
- Phải chở bông ngấm nước rất nặng mà không dám than vãn..
- Lần sau không phải chở muối.
- Lần sau chỉ phải chở bông cho ông chủ, không còn vất vả nữa.
- Không phải chở hàng
Câu 7. Văn bản Người lái buôn và con lừa phê phán ai?
- Phê phán những những người lười biếng.
- Phê phán những người lười biếng nên gian trá.
- Phê phán những người kiêu ngạo.
- Phê phán những người ích kỉ.
Câu 8. Thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói chính xác nhất về hậu quả của việc làm của Lừa?
- Há miệng chờ sung. B. Ăn không ngồi rồi.
- Ăn gian nó giàn ra đấy. D. Điếc tai làng, sáng tai họ.
Câu 9. Theo em cách phạt của người lái buôn với Lừa có đúng không? Vì sao?
Câu 10. Em rút ra bài học gì qua văn bản này?
Nghệ thuật lập luận trong phần tố cáo và tuyên bố của Bản Tuyên ngôn Độc lập thể hiện sự kết hợp hoàn hảo giữa lập luận lý trí và cảm xúc, giữa chứng cứ cụ thể và khát vọng tự do của dân tộc. Từ đó, bản Tuyên ngôn không chỉ là một tài liệu lịch sử mà còn là bản tuyên ngôn của tinh thần dân tộc, khát vọng tự do và sự độc lập của nhân dân Việt Nam.