K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1.a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong...
Đọc tiếp

Câu 1.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản "Bếp lửa" Vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

– Xác định được các ‎ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ‎ý‎:

c1. Chỉ ra các yếu tố luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết:

– Luận đề: Vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh người bà và bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

– Các luận điểm:

+ Luận điểm 1: Sự sóng đôi của hình tượng bếp lửa và bà.

++ Lí lẽ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn kí ức của cháu về bà.

++ Lí lẽ 2: Mùi khói gắn liền với sự hi sinh, vất vả của bà trong những năm tháng đói nghèo. (Bằng chứng: Câu văn trong tác phẩm Vợ nhặt)

++ Lí lẽ 3: Hình ảnh bếp lửa và bà gắn với tiếng chim tu hú khắc khoải. (Bằng chứng: Tu hú kêu trên những cánh đồng xa, Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế, Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?)

++ Lí lẽ 4: Hình ảnh bếp lửa và bà trong những năm giặc giã. (Bằng chứng: Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,/ Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ".)

+ Luận điểm 2: Ngọn lửa tượng trưng cho vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt.

++ Lí lẽ 1: Hình ảnh bếp lửa trong sự tả thực đã chuyển hoá thành ngọn lửa của trái tim, của niềm tin và của sức sống con người. (Bằng chứng: kì lạ và thiêng liêng, Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?

++ Lí lẽ 2: Người đàn bà dưới mái ấm gia đình trong mọi trường hợp thường gắn liền với những gì thường nhật, thân thiết nhất. (Bằng chứng: Người mẹ dân tộc A-va trong Cha và mẹ, lửa và nước)

c2. Nhận xét về mối quan hệ giữa các yếu tố kể trên: Các yếu tố kể trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hướng đến việc làm rõ cho luận điểm và tập trung làm sáng tỏ cho luận đề của bài viết. Sự kết hợp giữa các yếu tố kể trên góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản.

Câu 2.

a. Bảo đảm yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn nghị luận:

Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 400 ± 100 chữ).

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với việc hình thành nhân cách con người.

c. Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu:

HS biết triển khai và làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:

c1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

c2. Thân bài:

* Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:

– Giải thích các khái niệm:

+ Tình cảm gia đình: Là tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, trách nhiệm, sẻ chia giữa các thành viên trong gia đình với nhau.

+ Nhân cách: Là những phẩm chất, đặc điểm tâm lí, tính cách, đạo đức của một con người, được hình thành và thể hiện qua thái độ, hành vi trong cuộc sống.

– Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với việc hình thành nhân cách:

+ Là cái nôi nuôi dưỡng phẩm chất con người: Gia đình là trường học đầu tiên, nơi con người học được những bài học đạo đức cơ bản nhất (lòng yêu thương, sự sẻ chia, lòng biết ơn, sự bao dung, trách nhiệm,...). Tình cảm gia đình sẽ nuôi dưỡng tâm hồn, giúp con người có một trái tim nhân ái.

+ Là điểm tựa vững chắc cho mỗi con người trên đường đời: Tình cảm gia đình mang đến sự an toàn, che chở, giúp con người có đủ nghị lực để đối mặt và vượt qua khó khăn, thất bại trong cuộc sống.

+ Là kim chỉ nam có tác dụng định hướng cho con người: Gia đình truyền tải những giá trị văn hoá, truyền thống, giúp con người định hình lẽ sống, mục tiêu, lý tưởng, từ đó có định hướng rõ ràng trong cuộc đời. 

– Thực trạng về tình cảm gia đình hiện nay:

+ Mặt tích cực: Nhiều gia đình vẫn giữ gìn được sự ấm áp, truyền thống tốt đẹp, là điểm tựa cho các thành viên.

+ Mặt tiêu cực: Trong xã hội hiện đại, nhịp sống hối hả, áp lực công việc, sự phát triển của công nghệ và lối sống cá nhân hoá đang khiến khoảng cách giữa các thế hệ gia tăng, tình cảm gia đình đôi khi bị xao nhãng (ví dụ: thiếu giao tiếp, ít thời gian bên nhau).

– Hậu quả khi thiếu vắng tình cảm gia đình: Khi thiếu vắng tình yêu thương, sự quan tâm từ gia đình, con người dễ trở nên ích kỉ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, hoặc sa ngã vào những tệ nạn xã hội,...

– Giải pháp để vun đắp tình cảm gia đình trong bối cảnh hiện nay:

+ Mỗi thành viên cần chủ động dành thời gian chất lượng cho nhau (cùng ăn cơm, trò chuyện, tham gia các hoạt động chung).

+ Thế hệ trẻ cần học cách lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ với ông bà, cha mẹ; đồng thời, người lớn cũng cần cởi mở, tôn trọng sự khác biệt của giới trẻ.

+ ...

c3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề được nghị luận.

0
Câu 1 (2,0 điểm).Thời đại công nghệ số, hiện tượng thiếu kết nối giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giới trẻ, đang trở thành một vấn đề đáng báo động.Em hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) đề xuất 01 giải pháp góp phần khắc phục hiện tượng trên.Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích hình ảnh người thầy trong đoạn thơ:Mỗi nghề có một lời...
Đọc tiếp

Câu 1 (2,0 điểm).

Thời đại công nghệ số, hiện tượng thiếu kết nối giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giới trẻ, đang trở thành một vấn đề đáng báo động.

Em hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) đề xuất 01 giải pháp góp phần khắc phục hiện tượng trên.

Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích hình ảnh người thầy trong đoạn thơ:

Mỗi nghề có một lời ru

Dở hay thầy cũng chọn ra khúc này

Lời ru của gió màu mây

Con sông của mẹ đường cày của cha

 

Bắt đầu cái tuổi lên ba

Thầy ru điệp khúc quê nhà cho em

Yêu rồi cũng nhớ yêu thêm

Tình yêu chẳng có bậc thềm cuối đâu!

 

Thầy không ra đủ nghìn câu

Biết con chữ cũng đứng sau cuộc đời

Tuổi thơ em có một thời

Ước mơ thì rộng như trời, ngàn năm...

(Trích Lời ru của thầy – Đoàn Vị Thượng, thivien.net, 11/12/2015)

0
Phần I. Đọc hiểu(4,0 điểm)Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏiMùa thu với mẹ Mùa thu thuở nào với mẹ Kể chi dông gió suốt mùaChờ chồng nuôi con lặng lẽĐèn dầu thao thức trong mưaMột ngày mùa thu với mẹTiễn con đi hết đường làngSương khói dăng mờ quạnh quẽNgôi nhà cùng mẹ mang mangHeo may bạc dần tóc mẹNhớ thương chất nặng vai gầyDông bão không từ phía bểĐốt lòng lửa chớp...
Đọc tiếp

Phần I. Đọc hiểu(4,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi

Mùa thu với mẹ Mùa thu thuở nào với mẹ Kể chi dông gió suốt mùa
Chờ chồng nuôi con lặng lẽ
Đèn dầu thao thức trong mưa

Một ngày mùa thu với mẹ
Tiễn con đi hết đường làng
Sương khói dăng mờ quạnh quẽ
Ngôi nhà cùng mẹ mang mang

Heo may bạc dần tóc mẹ
Nhớ thương chất nặng vai gầy
Dông bão không từ phía bể
Đốt lòng lửa chớp chân mây

Thế rồi mùa thu với mẹ
Nắng như hoa cúc trổ vàng
Thương nhớ rộng dài đất nước
Bên thềm mẹ đếm thu sang.

(Tô Hoàn, Mùa thu với mẹ, In trong Phía nào cũng gió, 2004)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ được sử dụng trong văn bản trên

Câu 2 ( 0,5 ĐIỂM).Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả người me trong hai khổ thơ đầu

Câu 3 (1,0 điểm).Giải thích nghĩa của một từ láy và nêu tác dụng của từ láy đó trong khổ thơ sau :

Mùa thu thuở nào với mẹ Kể chi dông gió suốt mùa
Chờ chồng nuôi con lặng lẽ
Đèn dầu thao thức trong mưa

Câu 4 (1,0 điểm). Nêu nội dung của văn bản trên.

Câu5 ( 1,0 điểm). Từ nội dung văn bản, em hãy trình bày ngắn gọn suy nghĩ về vài trò của tình mẫu tử đối với chúng ta

II) Viết (6,0 điểm

Đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe điện, xe đạp điện tham gia giao thông vừa là quy định bắt buộc vừa đem lại nhiêu lời ích lớn cho mọi người, nhưng hiện nay có một bộ phận học sinh khi đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm.

Em hãy viết bài nghị luận (400 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng này

0
Phần I. Đọc hiểu(4,0 điểm)Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầuCHẠY GIẶCTan chợ vừa nghe tiếng súng Tây(*)Một bàn cờ thế phút sa tayBỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạyMất ổ bầy chim dáo dác bayBến Nghé của tiền tan bọt nướcĐồng Nai tranh ngói nhuốm màu mâyHỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng?Nỡ để dân đen mắc nạn này*Tây: chỉ thực dân Pháp xâm lược nước ta giữa thế kỉ XIX**Nguyễn Đình...
Đọc tiếp

Phần I. Đọc hiểu(4,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu

CHẠY GIẶC

Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây(*)

Một bàn cờ thế phút sa tay

Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy

Mất ổ bầy chim dáo dác bay

Bến Nghé của tiền tan bọt nước

Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây

Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng?

Nỡ để dân đen mắc nạn này

*Tây: chỉ thực dân Pháp xâm lược nước ta giữa thế kỉ XIX

**Nguyễn Đình Chiểu : là nhà thơ lớn của đất nước ta giữa thế kỳ XIX,Mắt bị mù loà giữa thời trai trẻ, con đường, công danh sự nghiệp dở dang, nhưng ông đã không chịu khoang tay trước những bất hạnh cay đắng. Ông đã mở trường dạy học, làm thầy thuốc săn sóc sức khoẻ của nhân dân, viết văn làm thơ, tiếng tăm lừng lẫy, trở thành ngôi sao sáng trong nền văn nghệ Việt Nam cuối thế kỉ XIX.

Câu 1 (0,5 điểm). Bài thơ chạy giặc được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 ( 0,5 ĐIỂM). Nêu thời điểm diễn ra cuộc tàn sát của thực dân Pháp?

Câu 3 (1,0 điểm).

"Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy,

Mất ổ bầy chim dáo dác bay"

Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong hai câu thơ trên?

Câu 4 (1,0 điểm). Nêu chủ đề của bài thơ Chạy giặc?

Câu5 ( 1,0 điểm). Em hãy kể lại những việc làm thể hiện tinh thần yêu nước trong thời nay?

II) Viết (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn(khoảng 200 chữ ) bày tỏ suy nghĩ của em về bài thơ Chạy giặc của tác giả Nguyễn Đình Chiểu?

Câu2 (4,0 điểm ). Viết bài văn nghị luận(khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ với tương lai đất nước?

0