Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Tham khảo
Câu 1: Xác định đề tài, chủ đề của bài ca dao trên.
- Đề tài: Hình ảnh cô giáo vùng cao mang con chữ đến với trẻ em dân tộc.
- Chủ đề: Ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của các thầy cô giáo trong hành trình "gieo chữ" nơi vùng cao, khơi dậy ước mơ và thay đổi cuộc đời các em nhỏ.
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu:
"Cô giáo gùi chữ lên ngàn / Gieo chữ xuống đá cho đàn em thơ"
- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ ("gùi chữ", "gieo chữ" – hình ảnh cô giáo mang tri thức như người nông dân gieo hạt giống).
- Tác dụng:
- Diễn tả sinh công việc gian khổ nhưng đầy ý nghĩa của cô giáo.
- Nhấn mạnh sức mạnh của giáo dục: chữ viết như hạt giống ươm mầm tương lai, biến nơi "sỏi đá" khắc nghiệt thành miền ca dao ấm áp.
Câu 3: Em nhỏ vùng cao mong ước điều gì trong 2 câu cuối? Nhận xét về em bé.
- Mong ước: Em ước con đường ngắn lại để cô giáo đỡ vất vả ("Đường ơi, ngắn lại cho gần / Để cô gùi chữ bàn chân không mòn").
- Nhận xét: Em bé rất tình cảm, biết ơn và thương cô giáo, đồng thời khao khát được học tập dù hoàn cảnh khó khăn.
Câu 4: Viết đoạn văn 5 câu bàn về ý kiến "Thầy cô như cha mẹ thứ hai".
Không ai có thể phủ nhận rằng thầy cô chính là những người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Họ không chỉ dạy ta kiến thức mà còn dìu dắt ta trưởng thành, uốn nắn từng nét chữ, từng cách sống. Như cô giáo trong bài ca dao, họ sẵn sàng vượt núi, băng rừng để mang tri thức đến cho học trò, chẳng khác nào cha mẹ hi sinh vì con cái. Thầy cô còn là người lắng nghe, sẻ chia những buồn vui tuổi học trò, giống như một gia đình thứ hai. Bởi vậy, công ơn của thầy cô mãi mãi là điều thiêng liêng, đáng trân trọng.
Câu 5: Lập dàn ý cảm nhận về bài ca dao
Ý chính | Chi tiết/Phân tích |
---|---|
Hình ảnh cô giáo | - "Gùi chữ lên ngàn": vất vả, tận tụy. |
- So sánh với "cô tiên": sức mạnh kỳ diệu của giáo dục, biến sỏi đá thành ca dao. | |
Ước mơ của trẻ em | - Mong cô đỡ vất vả (ước đường ngắn lại). |
- Khao khát học tập để thay đổi cuộc đời. | |
Nghệ thuật | - Ẩn dụ ("gieo chữ"), nhân hóa ("đường ơi"). |
- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh miền núi. | |
Thông điệp | - Tri thức có sức mạnh cải tạo cuộc sống. |
- Cần trân trọng sự hy sinh của giáo viên vùng cao. |
🔶 Câu 1: Xác định đề tài và chủ đề
- Đề tài:
➤ Ca ngợi người giáo viên vùng cao. - Chủ đề:
➤ Bài ca dao thể hiện sự biết ơn, trân trọng và cảm phục đối với những cô giáo vượt mọi khó khăn, vất vả để mang con chữ đến cho các em nhỏ vùng cao.
🔶 Câu 2: Biện pháp tu từ và tác dụng
Câu thơ:
“Cô giáo gùi chữ lên ngàn
Gieo chữ xuống đá cho đàn em thơ”
- Biện pháp tu từ:
✅ Ẩn dụ và hoán dụ - Giải thích & Tác dụng:
- "Gùi chữ", "gieo chữ" là cách nói ẩn dụ để diễn tả việc mang tri thức đến cho học trò.
- "Ngàn", "đá" là hình ảnh hoán dụ chỉ vùng núi cao, hiểm trở.
➤ Tác dụng:
Diễn tả sinh động, hình ảnh hóa sự gian nan nhưng đầy ý nghĩa của công việc dạy học nơi vùng cao. Qua đó, thể hiện tình yêu thương và trách nhiệm cao cả của cô giáo dành cho học sinh.
🔶 Câu 3: Mong ước và nhận xét về em nhỏ vùng cao
Hai câu thơ cuối:
“Đường ơi, ngắn lại cho gần
Để cô gùi chữ bàn chân không mòn...”
- Mong ước của em nhỏ:
➤ Em ước cho con đường ngắn lại, dễ đi hơn, để cô giáo bớt vất vả khi đến dạy học. - Nhận xét:
➤ Em bé vùng cao là người biết quan tâm, yêu thương và biết ơn cô giáo của mình. Dù còn nhỏ, em đã thể hiện sự đồng cảm và tấm lòng nhân hậu rất đáng quý.
🔶 Câu 4: Viết đoạn văn ngắn trình bày ý kiến
Yêu cầu: Trả lời bằng đoạn văn ngắn khoảng 5 câu, có mẫu câu “Không ai có thể phủ nhận rằng...”
✅ Đoạn văn mẫu:
Không ai có thể phủ nhận rằng các thầy cô giáo giống như những người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Thầy cô không chỉ dạy kiến thức, mà còn dạy cách làm người, uốn nắn từng hành vi, lời nói. Khi ở trường, thầy cô luôn yêu thương, quan tâm và che chở cho học sinh như con của mình. Nhờ có thầy cô, chúng em được học tập, trưởng thành và nuôi dưỡng những ước mơ. Vì vậy, em luôn biết ơn và kính trọng công ơn dạy dỗ của thầy cô.
🔶 Câu 5: Tìm ý để viết đoạn văn cảm nhận về bài ca dao
Nội dung cần tìm | Gợi ý hoàn thành |
---|---|
Cảm xúc chung về bài ca dao | Bài ca dao rất xúc động, thể hiện tình cảm sâu sắc đối với cô giáo nơi vùng cao. |
Hình ảnh nổi bật trong bài | Cô giáo “gùi chữ lên ngàn”, “gieo chữ xuống đá”, bàn chân không mòn... |
Tình cảm của học trò vùng cao | Yêu thương, biết ơn, mong cô đỡ vất vả, ước đường đi ngắn lại để cô đỡ cực nhọc. |
Biện pháp nghệ thuật nổi bật | Ẩn dụ, nhân hóa, hình ảnh giàu tính biểu cảm. |
Thông điệp, bài học rút ra | Trân trọng công ơn thầy cô; Biết ơn những người âm thầm cống hiến cho giáo dục. |

1 A. coordinate
2 D. of
3 A. monopoly
4 C. although
5 A. vegetarian

- The subject of the sentence is "yolk," which is singular, so the verb must be singular ("is").
- The yolk of an egg is yellow, not white.
- The term "albumen" is used to refer to the egg white.

Từ câu chuyện "Bầy chim chìa vôi", em học được nhiều bài sâu sắc về tình mẫu tử và sự dũng cảm. Hình ảnh chim mẹ kiên cường lao vào đám cháy để cứu con khiến em thấm thía tình yêu vô điều kiện của cha mẹ. Bầy chim non tập bay giữa hiểm nguy dạy em rằng: cuộc sống luôn có thử thách, nhưng chỉ khi dám đối mặt, ta mới trưởng thành. Câu chuyện còn nhắc nhở em phải biết bảo vệ thiên nhiên, vì mỗi sinh vật đều có gia đình và khát vọng sống. Qua đó, em thêm trân trọng những điều bình dị xung quanh và nuôi dưỡng lòng dũng cảm, sự đồng cảm trong trái tim mình.
Tham khảo

Âm /ə/ – thường xuất hiện ở âm không nhấn:
- around: /əˈraʊnd/ → âm đầu tiên là /ə/
- away: /əˈweɪ/ → âm đầu tiên là /ə/
- mother: /ˈmʌðə(r)/ → âm cuối là /ə/
- doctor: /ˈdɒktə(r)/ → âm cuối là /ə/ Âm /ɜː/ – thường nghe giống âm "ơ" dài, hay xuất hiện trong âm nhấn:
- burn: /bɜːn/
- learn: /lɜːn/
- work: /wɜːk/
- girl: /ɡɜːl/ Tham khảo
1: \(\frac23\cdot\frac58+\frac16=\frac{10}{24}+\frac16=\frac{10}{24}+\frac{4}{24}=\frac{14}{24}=\frac{7}{12}\)
2: \(\frac23+\frac15\cdot\frac{10}{7}=\frac23+\frac27=\frac{14}{21}+\frac{6}{21}=\frac{14+6}{21}=\frac{20}{21}\)
3: \(\frac35+\frac25\cdot\frac{-3}{4}=\frac35-\frac{6}{20}=\frac{12}{20}-\frac{6}{20}=\frac{6}{20}=\frac{3}{10}\)
4: \(\frac23+\frac34\cdot\frac{-4}{9}=\frac23+\frac{-3}{9}=\frac23-\frac13=\frac13\)
5: \(\frac25+\frac15\cdot\frac{-3}{4}=\frac25+\frac{-3}{20}=\frac{8}{20}-\frac{3}{20}=\frac{5}{20}=\frac14\)
6: \(\frac23+\frac34\cdot\frac{-4}{9}=\frac23+\frac{-3}{9}=\frac23-\frac13=\frac13\)
7: \(-\frac54+\frac37\cdot\frac{21}{8}=\frac{-5}{4}+\frac{3\cdot3}{8}=\frac{-5}{4}+\frac98=-\frac{10}{8}+\frac98=-\frac18\)
8: \(\frac{7}{12}-\frac{27}{7}\cdot\frac{1}{18}=\frac{7}{12}-\frac37\cdot\frac12=\frac{7}{12}-\frac{3}{14}\)
\(=\frac{49}{84}-\frac{16}{84}=\frac{49-16}{84}=\frac{31}{84}\)
9: \(\frac34+\frac14\cdot\left(-3\right)=\frac34-\frac34=0\)
10: \(\frac27+\frac35\cdot\frac57-\frac47=\frac27+\frac37-\frac47=\frac{2+3-4}{7}=\frac17\)
11: \(\frac58+\frac94\cdot\frac53-\frac{5}{24}=\frac{15}{24}-\frac{5}{24}+\frac{3\cdot5}{4}=\frac{10}{24}+\frac{15}{4}\)
\(=\frac{5}{12}+\frac{15}{4}=\frac{5}{12}+\frac{45}{12}=\frac{50}{12}=\frac{25}{6}\)
12: \(\frac{5}{36}+\frac{-7}{9}-\frac{15}{8}:\frac32\)
\(=\frac{5}{36}-\frac{28}{36}-\frac{15}{8}\cdot\frac23\)
\(=\frac{-23}{36}-\frac{30}{24}=-\frac{23}{36}-\frac54=-\frac{23}{36}-\frac{45}{36}=\frac{-68}{36}=-\frac{17}{9}\)
13: \(\frac{5}{12}+\frac45:\frac{-3}{4}-\frac14=\frac{5}{12}-\frac{3}{12}+\frac45\cdot\frac{-4}{3}\)
\(=\frac{2}{12}-\frac{16}{15}=\frac16-\frac{16}{15}=\frac{5}{30}-\frac{32}{30}=\frac{-27}{30}=-\frac{9}{10}\)
14: \(\frac25+\frac35:\left(-\frac32\right)+\frac12=\frac25+\frac35\cdot\frac{-2}{3}+\frac12\)
\(=\frac25-\frac25+\frac12=\frac12\)
15: \(\frac23-\frac53:\frac34+\frac14=\frac23-\frac53\cdot\frac43+\frac14\)
\(=\frac23-\frac{20}{9}+\frac14=\frac69-\frac{20}{9}+\frac14=-\frac{14}{9}+\frac14\)
\(=-\frac{56}{36}+\frac{9}{36}=\frac{-47}{36}\)