mn oi giúp em với ạ huhu chiều e học roi, e làm dc câu 1a r ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bài 1:
a)
- Thanh \(A B\) không đáng kể khối lượng, treo tại điểm \(O\) (cách A một đoạn \(O A = \frac{1}{4} A B\)).
- Tại \(A\) treo vật \(m_{1} = 2 \textrm{ } k g\).
- Tại \(B\) treo vật \(m_{2}\).
- Yêu cầu: Tìm \(m_{2}\) để thanh cân bằng.
Giải:
Điều kiện cân bằng momen tại điểm \(O\):
\(m_{1} g \cdot O A = m_{2} g \cdot O B .\)Trong đó:
- \(O A = \frac{1}{4} A B\).
- \(O B = A B - O A = \frac{3}{4} A B\).
Suy ra:
\(m_{1} \cdot \frac{1}{4} A B = m_{2} \cdot \frac{3}{4} A B .\) \(m_{2} = \frac{m_{1}}{3} = \frac{2}{3} \textrm{ } k g .\)✅ Kết quả: \(m_{2} = \frac{2}{3} \textrm{ } k g\).
b)
- Vật \(m_{1}\) được nhúng vào chất lỏng có khối lượng riêng bằng ½ khối lượng riêng của vật.
- Khi đó lực đẩy Ác-si-mét:
→ \(F_{A} = \frac{1}{2} m_{1} g\).
Vậy trọng lượng biểu kiến của \(m_{1}\):
\(P^{'} = m_{1} g - F_{A} = m_{1} g - \frac{1}{2} m_{1} g = \frac{1}{2} m_{1} g .\)Thay \(m_{1} = 2 \textrm{ } k g\):
\(P^{'} = \left(\right. 1 \textrm{ } k g \left.\right) \cdot g .\)Nghĩa là khối lượng hiệu dụng còn 1 kg.
Khi cân bằng:
\(m_{1}^{'} \cdot O A = m_{2} \cdot x ,\)trong đó \(m_{1}^{'} = 1 \textrm{ } k g\), \(O A = \frac{1}{4} A B\), và \(x\) là khoảng cách từ \(O\) đến vị trí treo \(m_{2}\).
\(1 \cdot \frac{1}{4} A B = \frac{2}{3} \cdot x .\) \(x = \frac{\frac{1}{4} A B}{\frac{2}{3}} = \frac{3}{8} A B .\)✅ Vậy: Muốn cân bằng, phải treo \(m_{2}\) tại điểm cách \(O\) một đoạn \(\frac{3}{8} A B\) về phía \(B\).
Bài 2:
Một thanh kim loại quay quanh điểm \(O\).
- Điểm \(A\) cách điểm treo \(D\) một đoạn 0,6 m.
- Tại \(A\) treo \(m_{1} = 7 , 5 \textrm{ } k g\).
- Tại đầu \(D\) nối ròng rọc động treo vật \(m_{2} = 10 \textrm{ } k g\).
- Yêu cầu: tính chiều dài thanh.
👉 Đoạn này hơi dài, bạn có muốn mình trình bày chi tiết bước giải cho bài 2 luôn không (gồm phân tích lực căng dây, ròng rọc động giảm lực còn \(m_{2} g / 2\), lập phương trình cân bằng momen quanh \(O\))?

a) (x - 2)(x + 3) < 0 (1)
Do x là số nguyên nên x - 2 < x + 3
(1) x - 2 < 0 và x + 3 > 0
*) x - 2 < 0
x < 0 + 2
x < 2
*) x + 3 > 0
x > 0 - 3
x > -3
Vậy -3 < x < 2

Dạng 4: Toán lượng dư:
Bài 1:nBr2=0,05x0,5=0,025 (mol)
PTHH: 2NaI+Br2→2NaBr+I2
0,025 0,05 (mol)
→ mNaBr=0,05.103= 5,15 (g)
Chúc em học giỏi


"Không thầy đó mày làm nên" câu nói thể hiện rất rõ công ơn của thầy cô đối với mỗi người chúng ta. Với tôi cũng thể, người giáo viên khiến tôi có nhiều kỉ niệm sâu sắc nhất đó là thầy Huy, Thầy chủ nhiệm của tôi hồi năm tôi học lớp 8. Lớp 8, cái tuổi tôi mang trong mình sự ngông cuồng, sự ương bướng của chàng trai trẻ. Tôi bỏ bê học hành, theo lũ bạn đi chơi hết nơi này đến nơi khác, đánh nhau, trêu đùa, ăn trộm vặt... Từ một đứa hiền lành ngoan ngoãn, tôi trở thành một đứa bé hư, không coi trời cao đất dày ra gi. Cha mẹ tôi buồn lắm, Thầy Huy cũng rất buồn. Nhưng chính thầy đã cố gắng kéo tôi lại, khuyên bảo tôi, đưa tôi ra khỏi vũng bùn xã hội, Thầy uốn nắn, chỉ bảo tôi, giúp tôi vượt qua khó khăn, để trở thành một đứa trẻ ngoan và bản lĩnh như ngày hôm nay.
tick mình nha bẹn, pls
Bài 1
a. Tìm khối lượng m2 để thanh cân bằng
Theo đề bài, thanh AB có khối lượng không đáng kể, treo vật có khối lượng m1=2kg tại đầu A. Điểm treo O cách A một đoạn OA=41AB.
Để thanh cân bằng, tổng mômen lực tác dụng lên thanh phải bằng 0. Ta chọn trục quay tại điểm O.
Vì thanh cân bằng nên M1=M2. m1⋅g⋅OA=m2⋅g⋅OB m1⋅OA=m2⋅OB
Ta có AB=OA+OB. Vì OA=41AB, suy ra OB=AB−OA=AB−41AB=43AB. Thay các giá trị vào phương trình: m1⋅41AB=m2⋅43AB m1⋅41=m2⋅43 m2=m1⋅31 m2=2⋅31=32≈0.67kg
Vậy, khối lượng của vật m2 phải là khoảng 0.67kg để thanh cân bằng.
b. Vị trí treo m2 khi m1 nhúng vào chất lỏng
Khi vật m1 được nhúng vào chất lỏng, nó chịu thêm một lực đẩy Archimedes FA. FA=Dcl⋅V1⋅g. Khối lượng riêng của chất lỏng bằng 1/2 khối lượng riêng của vật, tức là Dcl=21D1. FA=21D1⋅V1⋅g. Vì m1=D1⋅V1, nên D1⋅V1⋅g=m1⋅g=P1. Suy ra, FA=21m1⋅g.
Lực căng dây treo vật m1 lúc này là P1′=P1−FA=m1g−21m1g=21m1g. Để thanh cân bằng, ta lại áp dụng điều kiện mômen lực: P1′⋅OA=P2⋅OB′ 21m1g⋅OA=m2g⋅OB′ 21m1⋅OA=m2⋅OB′
Ở phần a, ta đã tìm được m2=31m1 và OA=41AB. 21m1⋅41AB=31m1⋅OB′ 81=31⋅ABOB′ ABOB′=81⋅3=83 Vậy, vật m2 phải được treo cách điểm O một khoảng OB′=83AB.
Bài 2
Tìm chiều dài của thanh kim loại khi nó cân bằng.
Theo hình vẽ, hệ thống ròng rọc có một ròng rọc cố định và một ròng rọc động. Lực căng dây tác dụng lên vật m2 sẽ được chia đều cho hai đoạn dây treo ròng rọc động, do đó, lực kéo tại ròng rọc động sẽ bằng Frrd=2P2=2m2⋅g.
Thanh kim loại cân bằng quanh điểm O. Ta áp dụng quy tắc mômen lực với trục quay tại O.
Theo đề bài: m1=7.5kg m2=10kg Khoảng cách từ A đến D là AD=0.6m.
Để thanh cân bằng, tổng mômen lực phải bằng 0. MD=MA FD⋅OD=P1⋅OA 2m2⋅g⋅OD=m1⋅g⋅OA 2m2⋅OD=m1⋅OA 210⋅OD=7.5⋅OA 5⋅OD=7.5⋅OA OD=1.5⋅OA
Ta có AD=OD+OA=0.6m. Thay OD=1.5⋅OA vào phương trình trên: 1.5⋅OA+OA=0.6 2.5⋅OA=0.6 OA=2.50.6=0.24m
OD=1.5⋅OA=1.5⋅0.24=0.36m
Chiều dài của thanh là L=OD+OA=0.36+0.24=0.6m.
Vậy chiều dài của thanh kim loại là 0.6m.
Bài 1:
a)
Giải:
Điều kiện cân bằng momen tại điểm \(O\):
\(m_{1} g \cdot O A = m_{2} g \cdot O B .\)Trong đó:
Suy ra:
\(m_{1} \cdot \frac{1}{4} A B = m_{2} \cdot \frac{3}{4} A B .\) \(m_{2} = \frac{m_{1}}{3} = \frac{2}{3} \textrm{ } k g .\)✅ Kết quả: \(m_{2} = \frac{2}{3} \textrm{ } k g\).
b)
- Vật \(m_{1}\) được nhúng vào chất lỏng có khối lượng riêng bằng ½ khối lượng riêng của vật.
- Khi đó lực đẩy Ác-si-mét:
\(F_{A} = d \cdot V \cdot g , d = \frac{1}{2} d_{v ậ t} .\)→ \(F_{A} = \frac{1}{2} m_{1} g\).
Vậy trọng lượng biểu kiến của \(m_{1}\):
\(P^{'} = m_{1} g - F_{A} = m_{1} g - \frac{1}{2} m_{1} g = \frac{1}{2} m_{1} g .\)Thay \(m_{1} = 2 \textrm{ } k g\):
\(P^{'} = \left(\right. 1 \textrm{ } k g \left.\right) \cdot g .\)Nghĩa là khối lượng hiệu dụng còn 1 kg.
Khi cân bằng:
\(m_{1}^{'} \cdot O A = m_{2} \cdot x ,\)trong đó \(m_{1}^{'} = 1 \textrm{ } k g\), \(O A = \frac{1}{4} A B\), và \(x\) là khoảng cách từ \(O\) đến vị trí treo \(m_{2}\).
\(1 \cdot \frac{1}{4} A B = \frac{2}{3} \cdot x .\) \(x = \frac{\frac{1}{4} A B}{\frac{2}{3}} = \frac{3}{8} A B .\)✅ Vậy: Muốn cân bằng, phải treo \(m_{2}\) tại điểm cách \(O\) một đoạn \(\frac{3}{8} A B\) về phía \(B\).
Bài 2:
Một thanh kim loại quay quanh điểm \(O\).