K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bài 1: Xác định câu đơn, câu ghép rồi phân tích CN, VN và TN (nếu có) và khoanh vào các từ nối các vế câu ( nếu có)  trong những câu sau:1,Trên cao,/ những tia nắng mặt trời đầu tiên/ thức dậy………………………………………………………………………………………………2.Nhìn thấy Vành Khuyên,/ giọt sương/ mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống...
Đọc tiếp

Bài 1: Xác định câu đơn, câu ghép rồi phân tích CN, VN và TN (nếu có) và khoanh vào các từ nối các vế câu ( nếu có)  trong những câu sau:

1,Trên cao,/ những tia nắng mặt trời đầu tiên/ thức dậy

………………………………………………………………………………………………

2.Nhìn thấy Vành Khuyên,/ giọt sương/ mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất

………………………………………………………………………………………………

3.Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim Vành Khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường.

………………………………………………………………………………………………

4. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.

………………………………………………………………………………………………

5. Mưa  rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.

………………………………………………………………………………………………

6. Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.

………………………………………………………………………………………………

7. Cây đa già run rẩy cành lá, nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng.

………………………………………………………………………………………………

8. Trời mưa to như trút nước nên các con sông đều đầy ăm ắp.

………………………………………………………………………………………………

9. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.

………………………………………………………………………………………………

Bài tập 2. Em hãy tìm các câu ghép có trong đoạn văn sau rồi phân tích cấu tạo của câu đó.

(1) Đèn Am vừa bật lên, một cảnh đẹp kỳ dị đã phơi ngay trước mắt tôi. (2) Lẩn trong sương mù, mấy trăm chiếc thuyền đều lên đèn một lượt. (3) Ngọn đèn xao động trông hơi mờ và xanh nhạt. (4) Thuyền trôi từ từ nên ánh đèn cứ thay đổi chỗ mãi. (5) Trước cảnh xinh đẹp ấy, tôi hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm.

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

 

2
23 tháng 2

Bài 1: Xác định câu đơn, câu ghép rồi phân tích CN, VN và TN (nếu có) và khoanh vào các từ nối các vế câu (nếu có) trong những câu sau

  1. Trên cao,/ những tia nắng mặt trời đầu tiên/ thức dậy.
    • Câu: Câu đơn
    • Chủ ngữ (CN): những tia nắng mặt trời đầu tiên
    • Vị ngữ (VN): thức dậy
    • Tình thái ngữ (TN): Trên cao
    • Không có từ nối.
  2. Nhìn thấy Vành Khuyên,/ giọt sương/ mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất.
    • Câu: Câu ghép (Với hai vế: "Nhìn thấy Vành Khuyên" và "giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất")
    • Vế 1: Nhìn thấy Vành Khuyên
      • CN: giọt sương
      • VN: nhìn thấy
      • TN: Không có
    • Vế 2: giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất
      • CN: giọt sương
      • VN: mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất
    • Từ nối: "suýt nữa thì"
  3. Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim Vành Khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường.
    • Câu: Câu ghép (Với hai vế: "Buổi sáng hôm đó" và "người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường")
    • Vế 1: Buổi sáng hôm đó
      • CN: Buổi sáng hôm đó
      • VN: Không có
    • Vế 2: người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường
      • CN: người ta
      • VN: lại thấy
      • Tình thái ngữ (TN): thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường
    • Từ nối: "và"
  4. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.
    • Câu: Câu ghép (Với hai vế: "Mặt ao sóng sánh" và "một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước")
    • Vế 1: Mặt ao sóng sánh
      • CN: Mặt ao
      • VN: sóng sánh
    • Vế 2: một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước
      • CN: một mảnh trăng
      • VN: bồng bềnh trên mặt nước
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)
  5. Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
    • Câu: Câu ghép (Với hai vế: "Mưa rào rào trên sân gạch" và "mưa đồm độp trên phên nứa")
    • Vế 1: Mưa rào rào trên sân gạch
      • CN: Mưa
      • VN: rào rào trên sân gạch
    • Vế 2: mưa đồm độp trên phên nứa
      • CN: mưa
      • VN: đồm độp trên phên nứa
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)
  6. Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.
    • Câu: Câu ghép (Với ba vế: "Làn gió nhẹ chạy qua", "những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng", "lửa đỏ bập bùng cháy")
    • Vế 1: Làn gió nhẹ chạy qua
      • CN: Làn gió nhẹ
      • VN: chạy qua
    • Vế 2: những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng
      • CN: những chiếc lá
      • VN: lay động như những đốm lửa vàng
    • Vế 3: lửa đỏ bập bùng cháy
      • CN: lửa đỏ
      • VN: bập bùng cháy
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)
  7. Cây đa già run rẩy cành lá, nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng.
    • Câu: Câu ghép (Với hai vế: "Cây đa già run rẩy cành lá" và "nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng")
    • Vế 1: Cây đa già run rẩy cành lá
      • CN: Cây đa già
      • VN: run rẩy cành lá
    • Vế 2: nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng
      • CN:
      • VN: đang chào những cơn gió mới của buổi sáng
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)
  8. Trời mưa to như trút nước nên các con sông đều đầy ăm ắp.
    • Câu: Câu ghép (Với hai vế: "Trời mưa to như trút nước" và "các con sông đều đầy ăm ắp")
    • Vế 1: Trời mưa to như trút nước
      • CN: Trời
      • VN: mưa to như trút nước
    • Vế 2: các con sông đều đầy ăm ắp
      • CN: các con sông
      • VN: đều đầy ăm ắp
    • Từ nối: "nên"
  9. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.
    • Câu: Câu ghép (Với hai vế: "Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng" và "tiếng gà gáy râm ran")
    • Vế 1: Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng
      • CN: Không có
      • VN: Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng
    • Vế 2: tiếng gà gáy râm ran
      • CN: tiếng gà
      • VN: gáy râm ran
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)

Bài tập 2: Em hãy tìm các câu ghép có trong đoạn văn sau rồi phân tích cấu tạo của câu đó.

Đoạn văn có các câu ghép sau:

  1. Đèn Am vừa bật lên, một cảnh đẹp kỳ dị đã phơi ngay trước mắt tôi.
    • Câu ghép: Đèn Am vừa bật lên, một cảnh đẹp kỳ dị đã phơi ngay trước mắt tôi.
    • Vế 1: Đèn Am vừa bật lên
      • CN: Đèn Am
      • VN: vừa bật lên
    • Vế 2: một cảnh đẹp kỳ dị đã phơi ngay trước mắt tôi
      • CN: một cảnh đẹp kỳ dị
      • VN: đã phơi ngay trước mắt tôi
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)
  2. Lẩn trong sương mù, mấy trăm chiếc thuyền đều lên đèn một lượt.
    • Câu ghép: Lẩn trong sương mù, mấy trăm chiếc thuyền đều lên đèn một lượt.
    • Vế 1: Lẩn trong sương mù
      • CN: Không có
      • VN: Lẩn trong sương mù
    • Vế 2: mấy trăm chiếc thuyền đều lên đèn một lượt
      • CN: mấy trăm chiếc thuyền
      • VN: đều lên đèn một lượt
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)
  3. Ngọn đèn xao động trông hơi mờ và xanh nhạt.
    • Câu ghép: Ngọn đèn xao động trông hơi mờ và xanh nhạt.
    • Vế 1: Ngọn đèn xao động trông hơi mờ
      • CN: Ngọn đèn
      • VN: xao động trông hơi mờ
    • Vế 2: và xanh nhạt
      • CN: Không có
      • VN: xanh nhạt
    • Từ nối: "và"
  4. Thuyền trôi từ từ nên ánh đèn cứ thay đổi chỗ mãi.
    • Câu ghép: Thuyền trôi từ từ nên ánh đèn cứ thay đổi chỗ mãi.
    • Vế 1: Thuyền trôi từ từ
      • CN: Thuyền
      • VN: trôi từ từ
    • Vế 2: ánh đèn cứ thay đổi chỗ mãi
      • CN: ánh đèn
      • VN: cứ thay đổi chỗ mãi
    • Từ nối: "nên"
  5. Trước cảnh xinh đẹp ấy, tôi hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm.
    • Câu ghép: Trước cảnh xinh đẹp ấy, tôi hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm.
    • Vế 1: Trước cảnh xinh đẹp ấy
      • CN: Không có
      • VN: Trước cảnh xinh đẹp ấy
    • Vế 2: tôi hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm
      • CN: tôi
      • VN: hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm
    • Từ nối: "," (dấu phẩy ngăn cách)
23 tháng 2

Em đăng bài qua môn văn nhé :>

21 tháng 10 2021

Em tham khảo:

 Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.Tác giả sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn, qua mỗi bức chân dung đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận.Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều, tác giả thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều, từ đó ông đã nổi bật cả về nhan sắc và tài năng. Cái tài của tác giả là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ là dự báo về số phận con người. Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn cuộc đời nàng êm đềm.Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên danh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời gặp nhiều sóng gió, gập ghềnh.Tác giả sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngôn từ hoa mĩ để xây dựng, miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng.

Câu ghép: Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều, tác giả thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều, từ đó ông đã nổi bật cả về nhan sắc và tài năng. 

Phép thế: từ "ông" thay cho tác giả.

21 tháng 10 2021

tham khảo

https://khoahoc.vietjack.com/question/466773/viet-doan-van-quy-nap-khoang-10-cau-de-phan-tich-nghe-thuat-mieu-ta-ngoai-hinh-nhan

8 tháng 1 2018

Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.

    - Tác giả sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn, qua mỗi bức chân dung đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận.

    - Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều đều thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng.

    - Cái tài của tác giả là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ là dự báo về số phận con người.

       + Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn cuộc đời nàng êm đềm.

       + Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên danh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời gặp nhiều sóng gió, gập ghềnh.

    - Tác giả sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngôn từ hoa mĩ để xây dựng, miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng.

Đó cũng chính là cảm hứng nhân đạo cao cả xuất phát từ tấm lòng đồng cảm với mọi người.

12 tháng 5 2019

Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.

- Tác giả sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn, qua mỗi bức chân dung đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận.

- Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều đều thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng.

- Cái tài của tác giả là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ là dự báo về số phận con người.

   + Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn cuộc đời nàng êm đềm.

   + Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên danh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời gặp nhiều sóng gió, gập ghềnh.

- Tác giả sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngôn từ hoa mĩ để xây dựng, miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng.

Đó cũng chính là cảm hứng nhân đạo cao cả xuất phát từ tấm lòng đồng cảm với mọi người.

8 tháng 8 2018

Vào mùa hè, em được bố mẹ cho về quê thăm ông bà. Em thích nhất là được ngồi bên cửa sổ ngắm trăng. Khi những giọt nắng cuối cùng đã biến mất sau rặng dừa phía tây. Cảnh vật quê em chìm dần vào bóng tối, cũng lúc đó ở phía sau rặng tre xuất hiện một ông trăng nhỏ.

Những đêm trăng sáng tỏ, tôi cùng bà thường ngồi cạnh cửa sổ để ngắm trăng lên, thật là thích khi được nhìn ánh trăng từ từ nhô lên khỏi rặng tre cuối làng. Càng lên cao, càng nhạt màu, trăng càng toả sáng hơn, bóng tối từ từ nhường chỗ cho ánh sáng huyền dịu của vầng trăng. Bầu trời trong và xanh thăm thẳm, thỉnh thoảng có một vài đám mây trắng bay qua tạo cho bầu trời một không gian huyền ảo. Những chị sao thường ngày yểu điệu lấp lánh khoe sắc là vậy, thế mà giờ đây phải khép mình trước ánh sáng rực rỡ của chị Hằng. Càng tuyệt dịu hơn, gió hiu hiu thổi. Chưa hết, hoa mẫu đơn, hoa chiếu thuỷ khe khẽ lắc lư theo gió. 

Ánh sáng thấm đượm đất trời, xóm làng ruộng đồng, dòng sông và mây gió. Con người cùng cỏ cây, muôn vật sáng đẹp hơn, nồng nàn dưới ánh trăng.

28 tháng 12 2017

Khi mặt trời vừa rút sau những đỉnh núi phía tây, hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Nắng ngày hè chỉ còn nhạt nhòa. Thành phố đượm một màu vàng óng. Lúc này đã quá giờ tan tầm, dòng người và xe cộ vẫn ngược xuôi nhưng đã thưa dần. Đường phố bớt ồn ào, nhộn nhịp. Con đường trở nên rộng lớn và thênh thang hơn. Giữa đường, ngăn cách dòng xe xuôi ngược là một bờ tường rào khoảng năm mười phân. Phía trên là hàng rào lan can sắt màu xanh biếc chạy dọc theo con đường. Hai bên vỉa hè, hàng cây si già cỗi, cành sum suê đang trầm tư ngắm chiều tà. Những cây xà cừ đang rung rinh những lá non xanh mượt. Các em nhỏ ríu rít rủ nhau đi chơi sau một ngày học tập. Các bà mẹ chuẩn bị đi chợ nấu cơm chiều.

23 tháng 5 2021

Tham khảo nha em:

Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích lột tả sâu sắc tâm trạng của Thúy Kiều khi phải xa lầu Ngưng Bích lạnh lẽo. Đó là một tâm trạng đau đớn khi gia đình lâm biến, nỗi xót xa khi tình đôi lứa chia lìa và bản thân nàng từ chỗ một tiểu thư xinh đẹp khuê các phải sa chân vào chốn thanh lâu nhơ nhuốc. Trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, tác giả Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng rất nhiều bút pháp điêu luyện nhưng nổi bật lên là tả cảnh, ẩn tình, lấy cảnh vật để nói lên nỗi lòng của con người, người và cảnh vì thế mà tâm đầu ý hợp hòa quyện vào nhau. “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán. Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một nó thể hiện sự cô đơn, bẽ bàng, buồn tủi của Thúy Kiều trong cảnh đời éo le của mình, nhưng nó cũng thể hiện sự hiếu thuận, sắc son của Kiều đối với cha mẹ và Kim Trọng dù trong biến cố nhưng trong lòng Thúy Kiều vẫn luôn hướng về những người yêu thương. Đoạn trích đã làm rõ tâm trạng của Thúy Kiều chỉ qua 8 câu thơ

 
23 tháng 5 2021

oạn thơ khép lại với tám câu thơ cuối thể hiện tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Điệp ngữ “buồn trông” được lặp đi lặp lại bốn lần. Đây là điệp ngữ liên hoàn và đồng thời cũng là điệp khúc của tâm trạng. Kiều buồn nên Kiều mới trông cảnh vật, khác với đoạn trước, Kiều trông mới thấy buồn. Ở đây, vì buồn nên trông, mà càng trông thì Kiều lại càng buồn. Nỗi buồn cứ thế điệp đi điệp lại dâng lên thành lớp lớp sóng trào, cứ cuộn xoáy trong tâm khảm của Kiều mà trở thành gánh nặng tâm tư.

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Chiều hôm là khoảng thời gian của buổi chiều hoàng hôn, khi mà mặt trời đã dần dần ngả về tây, bóng tối bắt đầu xâm lấn. Xa xa là hình ảnh của một chiếc thuyền nhỏ bé, cô đơn thoát ẩn, thoát hiện thấp thoáng trên cửa biển; một cánh hoa đang trôi bất định trên dòng nước mà không biết đi về đâu. Hình ảnh chiếc thuyền, cánh hoa được đặt trong thế tương phản đối lập với vũ trụ không cùng của trời đất mênh mang càng tô đậm hơn sự nhỏ bé, đơn độc, đáng thương và tội nghiệp. Đây là hình ảnh ẩn dụ cho thân phận của Kiều lênh đênh, chìm nổi giữa dòng đời mà không biết trôi dạt về đâu. Và đứng trước một không gian bao la của trời đất, của buổi chiều hoàng hôn sắp tắt, nỗi nhớ nhà, nhớ người thân đến như một lẽ tất yếu trong lòng Kiều. Nhưng trong tình cảnh “bên trời góc bể bơ vơ” thì Kiều biết bao giờ mới được sum họp, đoàn viên cùng với gia đình, người yêu. Vì thế câu hỏi tu từ cứ réo rắt, khắc khoải trong lòng của Kiều, dấy lên niềm khao khát được trở về nhà, trở về quê hương nơi chôn rau cắt rốn của mình.

Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

Ngước mắt trông về phía xa của cửa biển Kiều chỉ càng cảm thấy rộng trống, cơ đơn, buồn tủi. Kiều quay trở về nhìn xuống mặt đất quanh mình để tìm kiếm sự sống của cảnh vật xung quanh thì lại chỉ thấy những đám cỏ xanh héo úa, lụi tàn. Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” là một hình ảnh nhân hóa, biểu hiện tâm trạng của con người. Lòng người buồn nên nhìn đâu cũng thấy buồn; nỗi buồn của Kiều như thấm vào cảnh vật khiến cho cảnh vật cũng nhuốm màu tâm trạng. Trong văn học từ xưa tới nay, màu sắc xanh thường khiến chúng ta nghĩ tới màu của sự sống, của sự sinh sôi bất diệt. Nhưng cũng có trường hợp, màu xanh có khi trở thành màu sắc của bi kịch con người. Bài thơ “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn đã diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ đối với người chồng của mình nơi biên ải qua màu xanh ngắt của cỏ lá:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

Như vậy, màu xanh ngắt, xanh xanh của cỏ lá đã trở thành màu của sự xa cách, sự li biệt và nhạt nhòa. Nay từ “xanh xanh” lại xuất hiện trong câu thơ của Nguyễn Du nên màu sắc ấy biểu trưng cho sự nhạt nhòa, sự chán nản, vô vọng của Kiều trước một khung cảnh thiếu vắng sự sống, cô đơn, và tẻ nhạt.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Nếu như những bức tranh thiên nhiên bên trên đều được tái hiện trong trạng thái tĩnh thì khép lại bài thơ, bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong trạng thái động. Đó là âm thanh dữ dội của gió, của sóng; gió làm cho mặt biển tung lên những con sóng ồ ạt đập vào bờ mà phát ra tiếng kêu. Nhưng quan trọng, tiếng sóng ấy không đơn thuần là những con sóng thực ở ngoài biển khơi mà đó còn là con sóng lòng của tâm trạng. Điệp khúc “buồn trông” ở những câu thơ trên kết đọng, tích tụ rồi dồn đẩy xuống câu thơ cuối khiến cho nỗi buồn ngày càng trở nên chồng chất như lớp lớp sóng trào. Đồng thời, tiếng sóng “ầm ầm” dữ dội ấy cũng chính hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời phong ba bão táp đã và đang đổ ập xuống đời Kiều, đổ ập xuống đôi vai gầy yếu của một cô gái trẻ đáng thương và tội nghiệp. Vì thế lúc này Kiều không chỉ buồn mà còn lo lắng, sợ hãi như đang rơi vào vực thẳm một cách bất lực.

Tóm lại: Tám câu thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng thật tài tình bút pháp “tả cảnh ngụ tình” của văn học cổ điển để diễn tả tâm trạng “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này” của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Mỗi câu thơ là một bức tranh thực cảnh cũng chính là thực tình của một con người mang trong mình nỗi buồn đau chồng chất. Đó là nỗi đau đớn, xót xa, lo lắng và khắc khoải của một kiếp má đào, trôi nổi, vô định, mong manh và bế tắc không biết đi về nơi đâu. Vì thế, dù nàng “Thông minh vốn sẵn tính trời” nhưng đang đứng trước sự tuyệt vọng, yếu đuối của bản thân, Kiều đã bị Sở Khanh lừa gạt để rồi dấn thân vào một cuộc đời đầy sóng gió, truân chuyên “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.

Qua việc phân tích ở trên, chúng ta thấy đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" là một trong những đoạn thơ hay, đặc sắc và thành công nhất trong Truyện Kiều về nghệ thuật miêu tả, khắc họa thế giới nội tâm nhân vật và nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình". Qua đoạn thơ chúng ta thấy được tâm trạng, cảnh ngộ cô đơn, đáng thương, tội nghiệp và tấm lòng thủy chung son sắt với người yêu, hiếu thảo với cha mẹ của nàng Kiều, một con người tài hoa mà bạc mệnh!.



 

15 tháng 9 2017

- Hai câu ghép:

   + "Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó"

   + "Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả"

- Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.

- Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:

   + Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật

   + Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già

   + Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.