
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


1. Boron và Carbon có phản ứng với nhau không?
Có, boron (B) và carbon (C) có thể phản ứng với nhau, tạo thành hợp chất boron carbide – một hợp chất rất bền và cứng.
2. Boron và Carbon phản ứng ở điều kiện nào?
Phản ứng giữa boron và carbon không xảy ra dễ dàng ở điều kiện thường. Để tạo thành hợp chất boron carbide, cần:
- Nhiệt độ rất cao: khoảng 1500°C đến 2200°C
- Môi trường không có oxy (để tránh oxy hoá)
- Phản ứng thường được thực hiện trong lò điện hoặc lò chân không
3. Công thức hoá học của hợp chất giữa Boron và Carbon:
Hợp chất chính giữa boron và carbon là:
- B₄C — Boron carbide
Đây là một hợp chất phi kim loại – bán kim loại có cấu trúc phức tạp và tính chất rất đặc biệt.
4. Phương trình phản ứng (tổng quát):
\(\text{Boron} + \text{Carbon} \overset{> 1500^{\circ} C}{\rightarrow} \text{B}_{4} \text{C}\)
Tùy theo tỉ lệ ban đầu, có thể tạo ra các công thức khác nhau như B₁₀C, nhưng B₄C là dạng phổ biến và ổn định nhất.
5. Ứng dụng của hợp chất boron carbide (B₄C):
Boron carbide là một trong những vật liệu cứng nhất (chỉ sau kim cương và boron nitride), nên có nhiều ứng dụng quan trọng:
Ứng dụng | Mô tả |
---|---|
🛡️ Áo giáp chống đạn | Dùng trong áo giáp quân sự, xe bọc thép do độ cứng và nhẹ |
⚙️ Dụng cụ mài và đánh bóng | Vì rất cứng, dùng làm bột mài trong công nghiệp chế tạo |
🔬 Bộ phận trong lò phản ứng hạt nhân | B₄C hấp thụ neutron tốt, nên dùng làm thanh điều khiển trong lò phản ứng |
🛠️ Vật liệu siêu bền | Dùng trong ngành hàng không, vũ trụ và chế tạo vũ khí |
🧪 Chất hấp thụ neutron | Trong công nghệ hạt nhân và phòng xạ |
Tóm tắt:
Câu hỏi | Trả lời |
---|---|
Boron và Carbon có phản ứng với nhau không? | Có |
Điều kiện phản ứng | Nhiệt độ rất cao (>1500°C), môi trường không có oxy |
Công thức hoá học của hợp chất | B₄C (boron carbide) |
Ứng dụng | Chống đạn, hấp thụ neutron, vật liệu siêu cứng, công nghiệp mài |

\(a/n_{Ba\left(OH\right)_2}=\dfrac{342.5\%}{100\%.171}=0,1mol\\ Ba\left(OH\right)_2+2HNO_3\rightarrow Ba\left(NO_3\right)_2+2H_2O\\ n_{Ba\left(NO_3\right)_2}=n_{Ba\left(OH\right)_2}=0,1mol\\ m_{Ba\left(NO_3\right)_2}=0,1.261=26,1g\)
\(b/\) Quỳ tím không đổi màu.
p/s: nếu đề cho \(_{C_M}\) \(_{HNO_3}\) thì kết quả sẽ khác

CH2 =CH-CH=CH2 + CH2=CH-CN -> Cao su buna-N .Do đó ta dùng phương pháp quy đổi quy cao su buna –N thành CH2 =CH-CH=CH2 (C4H6) và CH2=CH-CN (C3H3N) .Vậy đốt Cao su buna-N coi như đốt C4H6 và C3H3N
C4H6 + 5,5O2 --------> 4CO2 + 3H2O
a mol - -> 5,5a ------------- > 4a ---------------- > 3a
2C3H3N + 7,5O2 ------> 6CO2 + 3H2O + N2
b mol --->3,75b -------- > 3b ------ > 1,5b --- > 0,5b
Coi n không khí = 1 mol => nO2 pư =0,2 mol ; nN2 =0,8 mol
Vì ở nhiệt độ 136,50C nên H2O cũng ở thể khí ( hơi ) .Vậy :
Tổng số mol CO2 = 4a + 3b) mol
Tổng số mol H2O = 3a + 1,5b) mol
Tổng số mol N2 = 0,5b + 0,8) mol
=> Tổng số mol khí sau phản ứng = 4a + 3b) +3a + 1,5b) +0,5b + 0,8) =7a +5b +0,8) mol
Trong cùng điều kiện % về thể tích cũng là % về số mol .Ta có hệ
Tỉ lệ số mol C4H6 và C3H3N cũng chính là tỉ lệ mắt xích giữa buta-1,3-đien và acrilonitrin

Cl 2 có tính phi kim mạnh hơn S nên phản ứng dễ dàng với Fe và oxi hoá Fe lên hoá trị III, còn S tác dụng với Fe khi đốt nóng và oxi hoá Fe đến hoá trị II.
2Fe + 3 Cl 2 → 2Fe Cl 3
Fe + S → FeS
Có thể dự đoán được là Cl 2 có thể đẩy được S ra khỏi H 2 S :
Cl 2 + H 2 S → 2HCl + S

Câu 1:
c) CM (HCl) dư = \(\frac{0,11}{0,25}\) = 0,44 (M)
ddAgồm \(\begin{cases}HCl:0,11mol\\AlCl_3:0,1mol\\CuCl_2:0,045mol\end{cases}\)
d) Các pư xảy ra theo thứ tự:
Mg + 2HCl \(\rightarrow\) MgCl2 + H2 (1)
Mg + CuCl2 \(\rightarrow\) MgCl2 + Cu (2)
3Mg + 2AlCl3 \(\rightarrow\) 3MgCl2 + 2Al (3)
Giả sử CR chỉ gồm Cu => ko xảy ra pt(3)
nCu = \(\frac{1,92}{64}\) = 0,03 (mol)
Theo pt(1) nMg= \(\frac{1}{2}\) nHCl = 0,055 (mol)
PT(2) nCu < nCuCl2 (0,03 < 0,045 )
=> CuCl2 dư
=> Giả sử đúng
mMg = (0,055 + 0,03) . 24 =2,04 (g)
Câu 3: a) Hiện tượng: Khi sục khí Cl2 vào nước vừa có tính chất vật lí , vừa tính chất hóa học:
- Vật lí: Có một phần khí tan trong nước
- Hóa học: Có chất mới tạo thành
PT: Cl2 + H2O \(\rightarrow\) HCl + HClO
b) Hiện tượng: tạo thành chất khí, cháy ở nhiệt độ cao hoặc có ánh sáng
PT: Cl2 + H2 \(\underrightarrow{t^0}\) 2HCl (khí)

pt: \(H_2SO_4+2NaOH\rightarrow Na_2SO_4+2H_2O\) (1)
\(H_2SO_4+2KOH\rightarrow K_2SO4+2H2O\) (2)
Do sau phản ứng (1) quỳ tím chuyển thành màu đỏ =>H2SO4 dư
nH2SO4 ban đầu=0,05.1=0,05(mol)
nKOH=0,02.0,5=0,01(mol)
Theo pt (2) : nH2SO4(2)=1/2nKOH=0,005(mol)
=>nH2SO4(1) p/ứ=0,05-0,005=0,045(mol)
Theo pt (1): nNaOH=2nH2SO4=0,09(mol)
=>CM(NaOH)=0,09/0,05=1,8(M)
Phản ứng giữa luminol và máu tạo ra ánh sáng xanh lam, hay còn gọi là huỳnh quang xanh lam.Luminol phản ứng với sắt trong máu, cụ thể là hemoglobin, khi có chất xúc tác oxy hóa. Ánh sáng này có thể được nhìn thấy ngay cả trong bóng tối, giúp các nhà điều tra pháp y phát hiện vết máu đã bị lau chùi hoặc che giấu.
Phản ứng giữa luminol và máu sẽ tạo ra ánh sáng xanh lam nhạt, mờ. Ánh sáng này phát ra do luminol phản ứng với sắt trong hemoglobin (huyết sắc tố) của máu. Luminol là một chất hóa học khi được oxy hóa bởi một chất oxy hóa thích hợp (như hydro peroxide) sẽ phát quang, tạo ra ánh sáng xanh lam.