
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Câu 1 : (Bạn thông cảm hơi mờ chút )
\(=-301.\left[1+\left(-7\right)^4+\left(-7\right)^7+...+\left(-7\right)^{2005}\right]\)
\(=43.\left(-7\right).\left[1+\left(-7\right)^4+\left(-7\right)^7+...+\left(-7\right)^{2005}\right]\) chia hết cho 43
Câu 3 :
*Điều kiện đủ :
Nếu m và n chia hết cho 3 thì m2 ;n2 và mn chia hết cho 3 do đó m2 + mn + n2 chia hết cho 9
*Điều kiện cần :
Ta có :\(m^2+mn+n^2=\left(m-n\right)^2+3mn\) (*)
Nếu m2 + mn + n2 chia hết cho 9 thì từ (*) ta suy ra (m - n)2 chia hết cho 3 <=> (m - n) chia hết cho 3 (1)
Mà (m - n)2 chia hết cho 9 và 3mn chia hết cho 9 => mn chia hết cho 3 => m hoặc n chia hết cho 3 (2)
Từ (1) và (2) => cả 2 số m,n đều chia hết cho 3

a) \(f\left(x\right)=-x^4+3x^3-\frac{1}{3}x^2+2x+5\)
\(g\left(x\right)=x^4+3x^3-\frac{2}{3}x^2-2x-10\)
b) \(f\left(x\right)+g\left(x\right)=-x^4+3x^3-\frac{1}{3}x^2+2x+5+x^4+3x^3-\frac{2}{3}x^2-2x-10\)
\(=6x^3-x^2-5\)
c) +) Thay x=1 vào đa thức f(x) + g(x) ta được :
\(6.1^3-1^2-5=0\)
Vậy x=1 là nghiệm của đa thức f(x) + g(x)
+) Thay x=-1 vào đa thức f(x) + g(x) ta được :
\(6.\left(-1\right)^3-\left(-1\right)^2-5=-10\)
Vậy x=-1 ko là nghiệm của đa thức f(x) + g(x)

Để thực hiện phép chia một đa thức cho một đa thức khác, ta làm như sau:
Bước 1:
- Chia đơn thức bậc cao nhất của đa thức bị chia cho đơn thức bậc cao nhất của đa thức chia.
- Nhân kết quả trên với đa thức chia và đặt tích dưới đa thức bị chia sao cho hai đơn thức có cùng số mũ của biến ở cùng cột.
- Lấy đa thức bị chia trừ đi tích đặt dưới để được đa thức mới.
Bước 2: Tiếp tục quá trình trên cho đến khi nhận được đa thức không hoặc đa thức có bậc nhỏ hơn bậc của đa thức chia.

a/
ta có:
g(x)=2x+3=0
2x=-3 => x= -1.5
nghiệm là -1.5
b/ g(x)=x^2+2x+2
=x^2+x+x+1+1
=x(x+1)+(x+1)+1
=(x+1)^2+1 >1 => vô nghiệm

a) A + B
\(=4x^5-7y^2+2xy-x-5y-\frac{1}{4}+6x^5-2y^2+3x-\frac{1}{6}y+6\)
\(=\left(4x^5+6x^5\right)-\left(7y^2+2y^2\right)+2xy+\left(3x-x\right)-\left(5y+\frac{1}{6}y\right)+\left(6-\frac{1}{4}\right)\)
\(=10x^5-9y^2+2xy+2x-\frac{31}{6}y+\frac{23}{4}\)
A - B
\(=4x^5-7y^2+2xy-x-5y-\frac{1}{4}-6x^5+2y^2-3x+\frac{1}{6}y-6\)
\(=\left(4x^5-6x^5\right)+\left(2y^2-7y^2\right)+2xy-\left(x+3x\right)+\left(\frac{1}{6}y-5y\right)-\left(\frac{1}{4}+6\right)\)
\(=-2x^5-5y^2+2xy-2x-\frac{29}{6}y-\frac{25}{4}\)

a) P(x)= ( 3x3-2x2) + ( 2x3-2x2+7x-2)
b)P(x)= (5x3+6x2+7x+3)-(10x2+5)

a) Thu gọn và sắp xếp:
M(x) = 2x4 – x4 + 5x3 – x3 – 4x3 + 3x2 – x2 + 1
= x4 + 2x2 +1
b)M(1) = 14 + 2.12 + 1 = 4
M(–1) = (–1)4 + 2(–1)2 + 1 = 4
Ta có M(x)=\(x^4+2x^2+1\)
Vì \(x^4\)và \(2x^2\)luôn lớn hơn hoặc bằng 0 với mọi x
Nên \(x^4+2x^2+1>0\)
Tức là M(x)\(\ne0\) với mọi x
Vậy đa thức trên không có nghiệm.
a) Sắp xếp các hạng tử của đa thức M(x) theo lũy thừa giảm của biến
M(x)=2x4−x4+5x3−x3−4x3+3x2−x2+1M(x)=2x4−x4+5x3−x3−4x3+3x2−x2+1
=x4+2x2+1=x4+2x2+1
b) M(1)=14+2.12+1=4M(1)=14+2.12+1=4
M(−1)=(−1)4+2.(−1)2+1=4
1. Chia đơn thức cho đơn thức
Cách làm:
Ví dụ:
\(\frac{6 x^{5}}{2 x^{2}} = 3 x^{5 - 2} = 3 x^{3}\)
2. Chia đa thức cho đơn thức
Cách làm:
Ví dụ:
\(\frac{6 x^{3} + 9 x^{2}}{3 x} = \frac{6 x^{3}}{3 x} + \frac{9 x^{2}}{3 x} = 2 x^{2} + 3 x\)
3. Chia đa thức cho đa thức (chia giống chia số)
Đây là phép chia đa thức giống như phép chia số trong tiểu học (chia có dư). Gọi tên là phép chia đa thức cho đa thức.
Các bước thực hiện:
Ví dụ:
Chia \(6 x^{3} + 5 x^{2} - x + 2\) cho \(x + 1\)
\(\)
Bạn hỏi về các cách chia đa thức 1 biến trong chương trình Toán lớp 7, đúng không? Ở cấp độ này, học sinh chủ yếu được học về hai dạng cơ bản sau:
1. Chia đơn thức cho đơn thức
Đây là phép chia cơ bản nhất. Khi thực hiện, bạn sẽ chia hệ số cho hệ số và trừ số mũ của các biến giống nhau.
2. Chia đa thức cho đơn thức
Ở dạng này, bạn sẽ chia từng hạng tử của đa thức cho đơn thức. Mỗi phép chia hạng tử đều tuân theo quy tắc chia đơn thức cho đơn thức đã nêu ở trên.
Lưu ý quan trọng:
Trong chương trình Toán lớp 7 ở Việt Nam, việc chia đa thức cho đa thức (tức là số chia có từ hai hạng tử trở lên), ví dụ như phép chia đa thức bằng phương pháp đặt tính (chia dài), thường không được dạy. Dạng bài tập này sẽ được học ở các lớp cao hơn (thường là lớp 8 hoặc lớp 9), khi học sinh đã có nền tảng vững chắc hơn về đại số.
Vậy, ở lớp 7, bạn chỉ cần nắm vững hai cách chia đa thức cho đơn thức và chia đơn thức cho đơn thức thôi nhé!