Bài 1: Ba bạn Toán, Tuổi và Thơ có một số vở. Nếu lấy 40% số vở của Toán chia đều cho Tuổi và Thơ thì số vở của ba bạn bằng nhau. Nhưng nếu Toán bớt đi 5 quyển thì số vở của Toán bằng tổng số vở của Tuổi và Thơ. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở?Bài 2: Hình bình hành ABCD có cạnh đáy AB = 6cm, BC = 4cm, với M; N; P; Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB; BC; AD; BC. Hỏi: a) Hình...
Đọc tiếp
Bài 1: Ba bạn Toán, Tuổi và Thơ có một số vở. Nếu lấy 40% số vở của Toán chia đều cho Tuổi và Thơ thì số vở của ba bạn bằng nhau. Nhưng nếu Toán bớt đi 5 quyển thì số vở của Toán bằng tổng số vở của Tuổi và Thơ. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở?
Bài 2: Hình bình hành ABCD có cạnh đáy AB = 6cm, BC = 4cm, với M; N; P; Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB; BC; AD; BC. Hỏi:
a) Hình trên có tất cả bao nhiêu hình bình hành?
b) Tổng chu vi của tất cả hình bình hành trên bằng bao nhiêu?
Bài 3: Cho tam giác ABC, trên AC lấy điểm N sao cho AN = 4/1 AC, trên BC lấy điểm M sao cho BM = MC. Kéo dài AB và MN cắt nhau ở P. a) Tính diện tích tam giác ABC, biết diện tích tam giác APN bằng 100cm2 .
b) So sánh PN và NM.
Bài 4: Cho tứ giác ABCD có diện tích 928m2 . Trên AB lấy điểm M. Nối M với C. Từ B kẻ đường thẳng song song với MC gặp DC kéo dài tại E. Nối A với E. Trên AE lấy điểm chính giữa I. Nối I với M, I với D. Tìm diện tích tứ giác AMID.
Bài 5: Cho tam giác ABC, M là điểm trên cạnh BC sao cho BM = 2 x MC. N là điểm trên cạnh AC sao cho CN = 3 x NA. AM cắt BN tại O. Hãy tính diện tích tam giác ABC, nếu biết diện tích tam giác AOB = 20cm2 .
Bài 6: Cho tam giác ABC, trên cạnh BC lấy điểm D sao cho BD gấp đôi DC. Nối A với D, lấy điểm E bất kì trên cạnh AD. Nối EB và EC. Hãy so sánh diện tích hai tam giác BAE và CAE.
- Lấy điểm I là trung điểm của cạnh AC (AI = IC).
- Trên cạnh BC, lấy điểm N sao cho BN = 2/5 BC.
- Nối các đoạn thẳng AN và BI, chúng cắt nhau tại điểm M.
- Nối MC và NI.
2. Phân tích bài toán: Bài toán này liên quan đến việc sử dụng các kiến thức về tỉ lệ đoạn thẳng, tính chất của tam giác và có thể là định lý Ceva hoặc Menelaus để giải quyết các bài toán liên quan đến giao điểm của các đường thẳng trong tam giác. 3. Hướng giải quyết: Có một số hướng tiếp cận để giải bài toán này, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của bài toán (ví dụ: tính tỉ lệ diện tích, chứng minh các đường thẳng đồng quy, v.v.). Dưới đây là một số gợi ý:- Sử dụng định lý Ceva: Định lý Ceva có thể giúp bạn chứng minh các đường thẳng đồng quy trong tam giác.
- Sử dụng định lý Menelaus: Định lý Menelaus có thể giúp bạn tính tỉ lệ các đoạn thẳng khi có một đường thẳng cắt các cạnh của tam giác.
- Sử dụng tỉ lệ diện tích: Bạn có thể sử dụng tỉ lệ diện tích của các tam giác có chung đường cao hoặc có chung đáy để tìm mối liên hệ giữa các đoạn thẳng.
- Sử dụng phương pháp tọa độ: Nếu bạn đã học về phương pháp tọa độ trong hình học, bạn có thể gán tọa độ cho các điểm và sử dụng các công thức tọa độ để giải bài toán.
4. Các bước giải chi tiết (ví dụ): Giả sử bài toán yêu cầu tính tỉ lệ \(\frac{A M}{A N}\). Ta có thể làm như sau (đây chỉ là một ví dụ, các bước giải cụ thể sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của bài toán):- Bước 1: Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác ACN và đường thẳng BI: \(\frac{A I}{I C} \cdot \frac{C B}{B N} \cdot \frac{N M}{M A} = 1\) Vì I là trung điểm của AC nên \(\frac{A I}{I C} = 1\). Theo đề bài, \(B N = \frac{2}{5} B C\) nên \(\frac{C B}{B N} = \frac{5}{2}\). Thay vào công thức trên, ta có: \(1 \cdot \frac{5}{2} \cdot \frac{N M}{M A} = 1\) \(\frac{N M}{M A} = \frac{2}{5}\)
- Bước 2: Tính tỉ lệ \(\frac{A M}{A N}\): Ta có \(\frac{N M}{M A} = \frac{2}{5}\), suy ra \(\frac{A M}{N M} = \frac{5}{2}\). Khi đó: \(\frac{A M}{A N} = \frac{A M}{A M + N M} = \frac{1}{1 + \frac{N M}{A M}} = \frac{1}{1 + \frac{2}{5}} = \frac{1}{\frac{7}{5}} = \frac{5}{7}\) Vậy \(\frac{A M}{A N} = \frac{5}{7}\).
Lưu ý: