K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Tính diện tích viên gạch:

  • Viên gạch hình vuông có cạnh 80 cm, vậy diện tích viên gạch là: \(80 \times 80 = 6400\) cm².

2. Tính diện tích một cánh hoa:

  • Mỗi cánh hoa là phần giao nhau của hai hình tròn có cùng bán kính \(r\) và khoảng cách giữa hai tâm là \(d = 20 \sqrt{2}\) cm. Vì phần giao nhau này được tạo bởi hai hình tròn có cùng bán kính, ta có thể xem nó như hai cung tròn tạo thành hình thấu kính.
  • Để tính diện tích phần giao nhau này, ta cần xác định góc \(\theta\) (tính bằng radian) mà mỗi cung tròn chắn tại tâm của hình tròn. Vì khoảng cách giữa hai tâm là \(d = 20 \sqrt{2}\) và bán kính là \(r\), ta có thể sử dụng định lý cosin để tìm góc \(\theta\):
    • \(d^{2} = r^{2} + r^{2} - 2 r^{2} cos ⁡ \left(\right. \theta \left.\right)\)
    • \(\left(\right. 20 \sqrt{2} \left.\right)^{2} = 2 r^{2} - 2 r^{2} cos ⁡ \left(\right. \theta \left.\right)\)
    • \(800 = 2 r^{2} \left(\right. 1 - cos ⁡ \left(\right. \theta \left.\right) \left.\right)\)
  • Để tìm \(r\), ta nhận thấy rằng khi hai hình tròn giao nhau tạo thành hình thấu kính đối xứng, thì nửa khoảng cách giữa hai tâm, tức là \(10 \sqrt{2}\), sẽ tạo thành một tam giác vuông với bán kính \(r\) và đường cao từ tâm đến dây cung chung của hai hình tròn. Do đó:
    • \(r^{2} = \left(\right. 10 \sqrt{2} \left.\right)^{2} + \left(\right. r - h \left.\right)^{2}\), trong đó \(h\) là khoảng cách từ tâm hình tròn đến dây cung chung.
    • Tuy nhiên, cách tiếp cận này vẫn phức tạp. Ta có thể nhận thấy rằng hình thấu kính này thực chất là hai phần hình viên phân. Diện tích mỗi hình viên phân bằng diện tích hình quạt trừ diện tích tam giác.
  • Cách tính diện tích cánh hoa đơn giản hơn:
    • Nhận thấy rằng khoảng cách giữa hai tâm \(d = 20 \sqrt{2}\) và nếu ta vẽ đoạn nối hai tâm và hai giao điểm của hai đường tròn, ta sẽ được hai tam giác vuông cân bằng nhau, cạnh góc vuông bằng \(20 \sqrt{2}\)/2 = \(10 \sqrt{2}\).
    • Vậy bán kính \(r\) của đường tròn bằng: \(r = \sqrt{\left(\right. 10 \sqrt{2} \left.\right)^{2} + \left(\right. 10 \sqrt{2} \left.\right)^{2}}\) = \(\sqrt{200 + 200}\) = 20 cm
    • Diện tích mỗi hình quạt tròn là: \(S_{q u ạ t} = \frac{1}{4} \pi r^{2} = \frac{1}{4} \pi \left(\right. 20 \left.\right)^{2} = 100 \pi\)
    • Diện tích tam giác vuông cân là: \(S_{t a m g i \overset{ˊ}{a} c} = \frac{1}{2} \left(\right. 20 \left.\right) \left(\right. 20 \left.\right) = 200\)
    • Diện tích mỗi cánh hoa là: \(2 \times \left(\right. S_{q u ạ t} - S_{t a m g i \overset{ˊ}{a} c} \left.\right)\) = \(2 \times \left(\right. 100 \pi - 200 \left.\right)\) = \(200 \pi - 400 \approx 228.32\) cm²

3. Tính diện tích 4 bông hoa:

  • Mỗi bông hoa có 4 cánh, vậy diện tích một bông hoa là: \(4 \times \left(\right. 200 \pi - 400 \left.\right) = 800 \pi - 1600 \approx 913.27\) cm²
  • Viên gạch có 4 bông hoa, vậy tổng diện tích các bông hoa là: \(4 \times \left(\right. 800 \pi - 1600 \left.\right) = 3200 \pi - 6400 \approx 3653.09\) cm²

4. Tính diện tích phần màu trắng:

  • Diện tích phần màu trắng = Diện tích viên gạch - Diện tích các bông hoa
  • Diện tích phần màu trắng = \(6400 - \left(\right. 3200 \pi - 6400 \left.\right) = 12800 - 3200 \pi \approx 2746.91\) cm²

5. Tính chi phí:

  • Chi phí phần màu xanh = Diện tích bông hoa × Chi phí trên 1 cm² = \(3653.09 \times 90 , 000\) = 328,778,100 đồng
  • Chi phí phần màu trắng = Diện tích phần màu trắng × Chi phí trên 1 cm² = \(2746.91 \times 70 , 000\) = 192,283,700 đồng
  • Tổng chi phí = Chi phí phần màu xanh + Chi phí phần màu trắng = 328,778,100 + 192,283,700 = 521,061,800 đồng

6. Đổi sang triệu đồng:

  • Tổng chi phí = 521,061,800 đồng = 521.0618 triệu đồng

Kết luận: Chi phí để làm ra 1 viên gạch là khoảng 521.0618 triệu đồng.

  1. Số bước di chuyển: Vì hai người di chuyển cùng số bước, họ chỉ có thể gặp nhau ở những vị trí mà tổng số bước từ A và B đến vị trí đó là bằng nhau.
  2. Hướng di chuyển: Người A chỉ có thể đi lên và rẽ phải, người B chỉ có thể đi xuống và rẽ trái.
  3. Số lượng nhà: Có 25 căn nhà ngăn cách đường đi của A và B. Điều này có nghĩa là có một số con đường phải đi qua các căn nhà này.

Phân tích bài toán:

  • Hệ tọa độ: Để đơn giản, ta có thể đặt hệ tọa độ với A là (0, 0) và B là (m, n), trong đó m và n là số bước đi về phía phải và lên trên từ A đến B (hoặc ngược lại từ B về A).
  • Số bước tối thiểu: Số bước tối thiểu để đi từ A đến B (hoặc B về A) là m + n.
  • Điều kiện gặp nhau: Để hai người gặp nhau tại một điểm C(x, y), tổng số bước từ A đến C và từ B đến C phải bằng nhau. Tức là (x + y) + ((m - x) + (n - y)) = m + n.
  • Xác suất: Xác suất gặp nhau tại một điểm C sẽ phụ thuộc vào số cách đi từ A đến C và từ B đến C, chia cho tổng số cách đi từ A đến B và từ B về A.

Các bước giải:

  1. Xác định kích thước lưới: Dựa vào hình vẽ và thông tin về 25 căn nhà, ta cần xác định kích thước của lưới đường đi (m và n). Ví dụ, nếu có 5 hàng và 6 cột nhà, thì m = 6 và n = 5.
  2. Tìm các điểm gặp nhau có thể: Liệt kê tất cả các điểm C(x, y) mà tại đó hai người có thể gặp nhau, tuân thủ quy tắc di chuyển của mỗi người (A chỉ đi lên và rẽ phải, B chỉ đi xuống và rẽ trái).
  3. Tính số cách đi từ A đến C và từ B đến C: Sử dụng công thức tổ hợp để tính số cách đi từ A đến C (C(x, y)) là C(x+y, x) và số cách đi từ B đến C là C((m-x)+(n-y), m-x).
  4. Tính số cách đi từ A đến B và từ B về A: Tương tự, số cách đi từ A đến B là C(m+n, m). Vì B đi ngược lại, số cách đi từ B về A cũng là C(m+n, m).
  5. Tính xác suất gặp nhau tại mỗi điểm C: Xác suất gặp nhau tại C = (Số cách đi từ A đến C * Số cách đi từ B đến C) / (Tổng số cách đi từ A đến B * Tổng số cách đi từ B về A).
  6. Tính tổng xác suất: Cộng tất cả các xác suất gặp nhau tại các điểm C để được xác suất tổng thể.

Ví dụ (Giả định):

  • Giả sử lưới có kích thước 5x5 (m=5, n=5).
  • Tổng số cách đi từ A đến B (hoặc B về A) là C(10, 5) = 252.

Để đơn giản, giả sử họ chỉ có thể gặp nhau ở ô chính giữa (2, 2).

  • Số cách đi từ A đến (2, 2) là C(4, 2) = 6.
  • Số cách đi từ B (5, 5) đến (2, 2) là C(6, 3) = 20.
  • Xác suất gặp nhau tại (2, 2) = (6 * 20) / (252 * 252) = 120 / 63504 = 0.00189 (0.19%)

Lưu ý rằng đây chỉ là một ví dụ đơn giản. Trong bài toán thực tế, bạn cần xác định kích thước lưới, liệt kê tất cả các điểm có thể gặp nhau và tính toán xác suất cho từng điểm, sau đó cộng lại.

Lưu ý: Bài toán này có thể trở nên phức tạp hơn nếu có các chướng ngại vật (ví dụ: không được đi vào một số ô nhất định).

Vì không có hình ảnh cụ thể, tôi không thể xác định chính xác kích thước lưới và vị trí của các căn nhà. Bạn cần cung cấp thêm thông tin chi tiết để tôi có thể giúp bạn giải bài toán này một cách chính xác hơn. Sau khi có đủ thông tin, tôi sẽ thực hiện các bước tính toán và cung cấp kết quả xác suất (làm tròn đến hàng phần trăm) cho bạn.

20 tháng 5 2017

Mặt cầu, mặt nón tròn xoay và mặt trụ tròn xoay

Mặt cầu, mặt nón tròn xoay và mặt trụ tròn xoay

26 tháng 5 2017

Hình giải tích trong không gian

6 tháng 4 2017

a) Đường thẳng d đi qua M1( -3 ; -2 ; 6) và có vectơ chỉ phương (2 ; 3 ; 4).

Đường thẳng d' đi qua M2( 5 ; -1 ; 20) và có vectơ chỉ phương (1 ; -4 ; 1).

Ta có = (19 ; 2 ; -11) ; = (8 ; 1 ; 14)

= (19.8 + 2 - 11.4) = 0

nên d và d' cắt nhau.

Nhận xét : Ta nhận thấy , không cùng phương nên d và d' chỉ có thể cắt nhau hoặc chéo nhau.

Xét hệ phương trình:

Từ (1) với (3), trừ vế với vế ta có 2t = 6 => t = -3, thay vào (1) có t' = -2, từ đó d và d' có điểm chung duy nhất M(3 ; 7 ; 18). Do đó dd' cắt nhau.

b) Ta có : (1 ; 1 ; -1) là vectơ chỉ phương của d(2 ; 2 ; -2) là vectơ chỉ phương của d' .

Ta thấy cùng phương nên d và d' chỉ có thể song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm M(1 ; 2 ; 3) ∈ d ta thấy M d' nên dd' song song.


3 tháng 5 2016

Với m = 1, ta có \(\left(C_1\right):y=\frac{x+1}{x-1}\)

a. Gọi d là đường thẳng đi qua P, có hệ số góc k => \(d:y=k\left(x-3\right)+1\)

d là tiếp tuyến \(\Leftrightarrow\begin{cases}\frac{x+1}{x-1}=k\left(x-3\right)+1\\\frac{-2}{\left(x-1\right)^2}=k\end{cases}\) có nghiệm

Thế k vào phương trình thứ nhất, ta được :

\(\frac{x+1}{x-1}=\frac{-2}{\left(x-1\right)^2}\left(x-3\right)+1\Leftrightarrow x=2\)

\(\Rightarrow k=-2\Rightarrow\) phương trình tiếp tuyến : \(y=-2x+7\)

 

b. Gọi d là đường thẳng đi qua A, có hệ số góc k : \(d:y=k\left(x-2\right)-1\)

d là tiếp tuyến \(\Leftrightarrow\begin{cases}\frac{x+1}{x-1}=k\left(x-2\right)-1\\\frac{-2}{\left(x-1\right)^2}=k\end{cases}\) có nghiệm

Thế k vào phương trình thứ nhất, ta được :

\(\frac{x+1}{x-1}=\frac{-2}{\left(x-1\right)^2}\left(x-2\right)-1\Leftrightarrow x=\pm\sqrt{2}\)

\(x=\sqrt{2}\Rightarrow k=-2\left(3+2\sqrt{2}\right)\Rightarrow\) phương trình tiếp tuyến : \(y=-2\left(3+2\sqrt{2}\right)x+11+8\sqrt{2}\)

\(x=-\sqrt{2}\Rightarrow k=-2\left(3-2\sqrt{2}\right)\Rightarrow\) phương trình tiếp tuyến : \(y=-2\left(3-2\sqrt{2}\right)x+11-8\sqrt{2}\)

 
c. Ta có : \(y'=\frac{m^2-2m-1}{\left(x+m-2\right)^2}\)
Tiếp tuyến tại điểm có hoành độ x = 1 vuông góc với đường thẳng
\(y=x+1\Leftrightarrow y'\left(1\right)=-1\Leftrightarrow\frac{m^2-2m-1}{\left(m-1\right)^2}=-1\)
\(\Leftrightarrow m=0;m=2\)
 

 

 

 

3 tháng 4 2017

a) Phương trình đường thẳng d có dạng: , với t ∈ R.

b) Đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng (α): x + y - z + 5 = 0 nên có vectơ chỉ phương

(1 ; 1 ; -1) vì là vectơ pháp tuyến của (α).

Do vậy phương trình tham số của d có dạng:

c) Vectơ (2 ; 3 ; 4) là vectơ chỉ phương của ∆. Vì d // ∆ nên cùng là vectơ chỉ phương của d. Phương trình tham số của d có dạng:

d) Đường thẳng d đi qua hai điểm P(1 ; 2 ; 3) và Q(5 ; 4 ; 4) có vectơ chỉ phương

(4 ; 2 ; -1) nên phương trình tham số có dạng:


1. (Nam Tư, 81) Cho tam giác nhọn ABC không đều. Kẻ đường cao AH, trung tuyến BM và đường phân giác CL của góc ACB. Trung tuyến BM cắt AH và CL lần lượt tại P, Q. CL cắt AH ở R. Chứng minh rằng tam giác PQR không phải là tam giác đều.2. (Bỉ, 77) Chứng mình rằng nếu cho trước các số thực dương a, b, c và với mỗi giá trị của n N, tồn tại một tam giác có cạnh an, bn, cn thì tất cả tam giác đó...
Đọc tiếp

1. (Nam Tư, 81) Cho tam giác nhọn ABC không đều. Kẻ đường cao AH, trung tuyến BM và đường phân giác CL của góc ACB. Trung tuyến BM cắt AH và CL lần lượt tại P, Q. CL cắt AH ở R. Chứng minh rằng tam giác PQR không phải là tam giác đều.
2. (Bỉ, 77) Chứng mình rằng nếu cho trước các số thực dương a, b, c và với mỗi giá trị của n N, tồn tại một tam giác có cạnh an, bn, cn thì tất cả tam giác đó đều là tam giác cân.
3. (Thuỵ Điển, 82) Tìm tất cả các giá trị của n N để với mỗi giá trị đó tồn tại số m N, mà tam giác ABC có cạnh AB = 33, AC = 21, BC = n và các điểm D, E lần lượt ở trên cạnh AB, AC thoả mãn điều kiện AD=DE=EC=m.
4. (Việt Nam, 79) Tìm tất cả bộ ba các số a, b, c N là các độ dài các cạnh của tam giác nội tiếp đường tròn đường kính 6,25.
5. (Nữu Ước, 78) Tam giác ABC và tam giác DEF cùng nội tiếp trong một đường tròn. Chứng minh rằng chu vi của chúng bằng nhau khi và chỉ khi có: sinA+sinB+sinC=sinD+sinE+sinF.
6. (Nam Tư, 81) Một đường thẳng chia một tam giác thành hai phần có diện tích bằng nhau và chu vi bằng nhau. Chứng minh rằng tâm đường tròn nội tiếp tam giác nằm trên đường thẳng ấy.
7. (Áo, 83) Cho tam giác ABC, trên các cạnh AB, AC, BC lấy lần lượt các điểm C’, B’, A’ sao cho các đoạn AA’, BB’, CC’ cắt nhau tại một điểm. Các điểm A”, B”, C” lần lượt đối xứng với các điểm A, B, C qua A’, B’, C’. Chứng minh rằng: SA”B”C” = 3SABC + 4SA’B’C’
8. (Áo, 71) Các đường trung tuyến của tam giác ABC cắt nhau tại O. Cmr: AB2 + BC2 + CA2 = 3(OA2 + OB2 + OC2)
9. (Nữu Ước, 79) Chứng minh rằng nếu trọng tâm của một tam giác trùng với trọng tâm của tam giác có các đỉnh là trung điểm các đường biên của nó, thì tam giác đó là tam giác đều.
10. (Anh, 83) Giả sử O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, D là trung điểm cạnh AB, E là trọng tâm tam giác ACD. Chứng minh rằng nếu AB=AC thì OE vuông góc với CD.
11. (Tiệp Khắc, 72) Tìm tất cả các cặp số thực dương a, b để từ chúng tồn tại tam giác vuông CDE và các điểm A, B ở trên cạnh huyền DE thoả mãn điều kiện: và AC=a, BC=b.
12. (Nữu Ước, 76) Tìm một tam giác vuông có các cạnh là số nguyên, có thể chia mỗi góc thành ba phần bằng nhau bằng thước kẻ và compa.
13. (Phần Lan, 80) Cho tam giác ABC. Dựng các đường trung trực của AB và AC. Hai đường trung trực trên cắt đường thẳng BC ở X và Y tương ứng. Chứng minh rằng đẳng thức: BC=XY
a) Đúng nếu tanB.tanC=3
b) Đẳng thức có thể đúng khi tanB.tanC 3: khi đó hãy tìm tập hợp M thuộc R để đẳng thức đã dẫn trên tương đương với điều kiện tanB.tanC M.
14. (Nữu Ước, 76) O là trực tâm của tam giác nhọn ABC. Trên đoạn OB và OC người ta lấy hai điểm B1 và C1 sao cho . Chứng minh rằng AB1=AC1.
15. (Anh, 81) O là trực tâm của tam giác ABC, A1, B1, C1 là trung điểm các cạnh BC, CA, AB. Đường tròn tâm O cắt đường thẳng B1C1 ở D1 và D2, cắt đường thẳng C1A1 ở E1 và E2, cắt đường thẳng A1B1 ở F1 và F¬2. Cmr: AD1=AD2=BE1=BE2=CF1=CF2.
16. (Nam Tư, 83) Trong tam giác ABC lấy điểm P, còn trên cạnh AC và BC lấy các điểm tương ứng M và L sao cho: và . Chứng minh rằng nếu D là trung điểm cạnh AB thì DM=DL.
17.Tìm quĩ tích các điểm M trong tam giác ABC thoả mãn điều kiện: MAB + MBC+ MCA=90
18.Kí hiệu Bij (i, j {1;2;3}) là điểm đối xứng của đỉnh Ai của tam giác thường A1A2A3 qua phân giác xuất phát từ đỉnh A1. Chứng minh rằng các đường thẳng B12B21, B13B31, B23B32 song song với nhau.
19. Đường phân giác trong và ngoài góc C của tam giác ABC cắt đường thẳng AB ở L và M. Chứng minh rằng nếu CL=CM thì: AC2+BC2=4R2 (R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC).

0
Cho hai đường thăng \(\Delta\) và \(\Delta'\) chéo nhau nhận AA' làm đoạn vuông góc chung, trong đó A thuộc \(\Delta\)  và A' thuộc \(\Delta'\). Gọi (P) là mặt phẳng qua A vuông góc với \(\Delta'\) và d là hình chiếu vuông góc của \(\Delta\) trên mặt phẳng (P). Đặt AA' = a, góc nhọn giữa \(\Delta\) và d là \(\alpha\). Mặt phẳng (Q) song song với mặt phẳng (P) cắt \(\Delta\) và \(\Delta'\) lần lượt tại...
Đọc tiếp

Cho hai đường thăng \(\Delta\) và \(\Delta'\) chéo nhau nhận AA' làm đoạn vuông góc chung, trong đó A thuộc \(\Delta\)  và A' thuộc \(\Delta'\). Gọi (P) là mặt phẳng qua A vuông góc với \(\Delta'\) và d là hình chiếu vuông góc của \(\Delta\) trên mặt phẳng (P). Đặt AA' = a, góc nhọn giữa \(\Delta\) và d là \(\alpha\). Mặt phẳng (Q) song song với mặt phẳng (P) cắt \(\Delta\) và \(\Delta'\) lần lượt tại M và M'. Gọi \(M_1\) là hình chiếu vuông góc của M trên mặt phẳng (P)

a) Chứng minh 5 điểm A, A', M, M', \(M_1\) cùng nằm trên mặt cầu (S). Xác định tâm O của (S). Tính bán kính của (S) theo \(a,\alpha\) và khoảng cách x giữa hai mặt phẳng (P), (Q) ?

b) Khi x thay đổi, tâm O mặt cầu (S) di động trên đường nào ? Chứng minh rằng khi (Q) thay đổi mặt cầu (S) luôn luôn đi qua một đường tròn cố định

1
20 tháng 5 2017

Mặt cầu, mặt nón tròn xoay và mặt trụ tròn xoay

Mặt cầu, mặt nón tròn xoay và mặt trụ tròn xoay

26 tháng 5 2017

Hình giải tích trong không gian

Hình giải tích trong không gian

26 tháng 4 2016

Ta có : \(y'=\frac{-m-3}{\left(x-1\right)^2}\)

a) Vì \(x_0=0\Rightarrow y_0=-m-1;y'\left(x_0\right)=-m-3\)

Phương trình tiếp tuyến d của \(\left(C_m\right)\) tại điểm có hoành độ \(x_0=0\) là :

\(y=\left(-m-3\right)x-m-1\)

Tiếp tuyến đi qua \(A\) khi và chỉ khi \(3=\left(-m-3\right)4-m-1\Leftrightarrow m=-\frac{16}{5}\)

b) Ta có : \(x_0=2\Rightarrow y_0=m+5;y'\left(x_0\right)=-m-3\)

Phương trình tiếp tuyến \(\Delta\) của \(\left(C_m\right)\) tại điểm có hoành độ \(x_0=2\) là :

\(y=\left(-m-3\right)\left(x-2\right)+m+5=\left(-m-3\right)x+3m+11\)

\(\Delta\cap Ox=A\Rightarrow A\left(\frac{3m+11}{m+3};0\right)\) với \(m+3\ne0\)

\(\Delta\cap Oy=B\Rightarrow B\left(0;3m+11\right)\)

Suy ra diện tích tam giác OAB là : \(S=\frac{1}{2}OA.OB=\frac{1}{2}\frac{\left(3m+11\right)^2}{\left|m+3\right|}\)

Theo giả thiết bài toán suy ra \(\frac{1}{2}\frac{\left(3m+11\right)^2}{\left|m+3\right|}=\frac{25}{2}\)

\(\Leftrightarrow\left(3m+11\right)^2=25\left|m+3\right|\Leftrightarrow\)\(\left[\begin{array}{nghiempt}9m^2+66m+121=25m+75\\9m^2+66m+121=-25m-75\end{array}\right.\)

\(\Leftrightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}9m^2+41m+46=0\\9m^2+91m+196=0\end{array}\right.\Leftrightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}m=-2;m=-\frac{23}{9}\\m=-7;m=-\frac{28}{9}\end{array}\right.\)