Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ta chứng minh BĐT \(\frac{â^3+b^3+c^3}{3}\ge\left(\frac{a+b+c}{3}\right)^3\)^3
(do nó rất dài nên mình sẽ bỏ phần này, thông cảm)(Đẳng thức xảy ra khi a=b=c)
Áp dụng ta có \(\frac{a^3+b^3+c^3}{3}\ge\left(\frac{1}{3}\right)^3=\frac{1}{27}\)
\(\Rightarrow a^3+b^3+c^3\ge\frac{1}{9}\)(Đẳng thức xảy ra khi a=b=c và a + b + c =1 => a = b = c = 1/3 )
Mặt khác, ta có \(a+b+c\ge3\sqrt[3]{abc}\Rightarrow1\ge27abc\Rightarrow abc\ge\frac{1}{27}\)=> \(3abc\ge\frac{1}{9}\)(Đẳng thức xảy ra khi a = b = c = 1/3)
=> \(a^3+b^3+c^3+3abc\ge\frac{2}{9}\)(Đẳng thức khi a = b = c = 1/3)
Mình mới nghĩ được vậy thôi bạn à!

Quy định của hoc24 là chỉ dc dăng 1 bài trong 1 câu hỏi bạn nhé
bài 1 :
Tam giác ABC có độ dài 3 cạnh là a,b,c và có chu vi là 2
--> a + b + c = 2
Trong 1 tam giác thì ta có:
a < b + c
--> a + a < a + b + c
--> 2a < 2
--> a < 1
Tương tự ta có : b < 1, c < 1
Suy ra: (1 - a)(1 - b)(1 - c) > 0
⇔ (1 – b – a + ab)(1 – c) > 0
⇔ 1 – c – b + bc – a + ac + ab – abc > 0
⇔ 1 – (a + b + c) + ab + bc + ca > abc
Nên abc < -1 + ab + bc + ca
⇔ 2abc < -2 + 2ab + 2bc + 2ca
⇔ a² + b² + c² + 2abc < a² + b² + c² – 2 + 2ab + 2bc + 2ca
⇔ a² + b² + c² + 2abc < (a + b + c)² - 2
⇔ a² + b² + c² + 2abc < 2² - 2 , do a + b = c = 2
⇔ a² + b² + c² + 2abc < 2
--> đpcm

=>2a<a+b+c
=>2a-a<a+b+c-a
=>a<b+c (BĐT đúng,đây là BĐT tam giác)
Vậy ..................
Ta cần chứng minh rằng với \(a\), \(b\), \(c\) là ba cạnh của tam giác (với \(a < b + c , \textrm{ }\textrm{ } b < c + a , \textrm{ }\textrm{ } c < a + b\)), ta có
\(a^{2} \left(\right. b + c - a \left.\right) + b^{2} \left(\right. c + a - b \left.\right) + c^{2} \left(\right. a + b - c \left.\right) < 3 a b c .\)
Để chứng minh bất đẳng thức, ta sử dụng biến đổi Ravi. Cụ thể, với \(a\), \(b\), \(c\) là cạnh của tam giác, tồn tại các số dương \(x , y , z > 0\) sao cho
\(a = y + z , b = z + x , c = x + y .\)
Ta nhận thấy rằng
\(b + c - a & = \left(\right. z + x \left.\right) + \left(\right. x + y \left.\right) - \left(\right. y + z \left.\right) = 2 x , \\ c + a - b & = \left(\right. x + y \left.\right) + \left(\right. y + z \left.\right) - \left(\right. z + x \left.\right) = 2 y , \\ a + b - c & = \left(\right. y + z \left.\right) + \left(\right. z + x \left.\right) - \left(\right. x + y \left.\right) = 2 z .\)
Như vậy, vế trái của bất đẳng thức trở thành
\(& \textrm{ }\textrm{ } a^{2} \left(\right. b + c - a \left.\right) + b^{2} \left(\right. c + a - b \left.\right) + c^{2} \left(\right. a + b - c \left.\right) \\ & = \left(\right. y + z \left.\right)^{2} \cdot \left(\right. 2 x \left.\right) + \left(\right. z + x \left.\right)^{2} \cdot \left(\right. 2 y \left.\right) + \left(\right. x + y \left.\right)^{2} \cdot \left(\right. 2 z \left.\right) \\ & = 2 \left[\right. x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} + y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} + z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} \left]\right. .\)
Mặt khác, vế phải:
\(3 a b c = 3 \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right) \left(\right. x + y \left.\right) .\)
Do đó, bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với
\(2 \left[\right. x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} + y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} + z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} \left]\right. < 3 \left(\right. x + y \left.\right) \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right) .\)
Tiếp theo, dùng công thức mở rộng của \(\left(\right. x + y \left.\right) \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right)\) theo công thức đã biết
\(\left(\right. x + y \left.\right) \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right) = \left(\right. x + y + z \left.\right) \left(\right. x y + y z + z x \left.\right) - x y z ,\)
ta cũng có thể mở rộng trực tiếp vế trái. Tuy nhiên, cách làm hiệu quả hơn là đưa cả hai vế về dạng biểu thức đối xứng và so sánh.
Bước 1. Mở rộng vế trái
Tính từng phần:
\(x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} & = x \left(\right. y^{2} + 2 y z + z^{2} \left.\right) = x y^{2} + 2 x y z + x z^{2} , \\ y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} & = y \left(\right. z^{2} + 2 z x + x^{2} \left.\right) = y z^{2} + 2 x y z + y x^{2} , \\ z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} & = z \left(\right. x^{2} + 2 x y + y^{2} \left.\right) = z x^{2} + 2 x y z + z y^{2} .\)
Cộng lại ta có
\(x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} + y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} + z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} & = \left[\right. x y^{2} + x z^{2} + y x^{2} + y z^{2} + z x^{2} + z y^{2} \left]\right. + 6 x y z .\)
Nhân với 2, ta thu được:
\(2 \left[\right. x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} + y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} + z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} \left]\right. = 2 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 12 x y z .\)
Bước 2. Mở rộng vế phải
Như đã nêu,
\(3 \left(\right. x + y \left.\right) \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right) = 3 \left[\right. \left(\right. x + y + z \left.\right) \left(\right. x y + y z + z x \left.\right) - x y z \left]\right. = 3 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 9 x y z .\)
(Ở đây, chúng ta sử dụng công thức nhận xét rằng
\(\left(\right. x + y + z \left.\right) \left(\right. x y + y z + z x \left.\right) = \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 3 x y z ,\)
với \(\sum_{\text{sym}} x y^{2} = x y^{2} + y x^{2} + y z^{2} + z y^{2} + z x^{2} + x z^{2}\).)
Bước 3. So sánh hai vế
Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành
\(2 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 12 x y z < 3 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 9 x y z .\)
Đưa các số hạng về một vế ta được
\(3 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 9 x y z - 2 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} - 12 x y z > 0 ,\)
tức là
\(\underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} - 3 x y z > 0.\)
Hay viết lại
\(x y^{2} + y x^{2} + y z^{2} + z y^{2} + z x^{2} + x z^{2} > 3 x y z .\)
Mệnh đề trên là một hệ quả của bất đẳng thức AM-GM (hoặc có thể xem như là hệ quả của bất đẳng thức Muirhead vì bộ số \(\left(\right. 2 , 1 , 0 \left.\right)\) (trong \(\sum x^{2} y\)) lớn hơn bộ số \(\left(\right. 1 , 1 , 1 \left.\right)\)); cụ thể, với \(x , y , z > 0\), ta có từng cặp
\(x y^{2} + x^{2} y \geq 2 x^{\frac{3}{2}} y^{\frac{3}{2}} = 2 x y \sqrt{x y} ,\)
và tương tự cho các cặp khác. Khi cộng lại, rõ ràng tổng trên vượt quá \(3 x y z\). (Hoặc ta có thể áp dụng bất đẳng thức tổng quát:
\(\frac{x y^{2} + y x^{2} + y z^{2} + z y^{2} + z x^{2} + x z^{2}}{6} \geq \left(\right. x y^{2} \cdot y x^{2} \cdot y z^{2} \cdot z y^{2} \cdot z x^{2} \cdot x z^{2} \left.\right)^{\frac{1}{6}} = x y z ,\)
do đó
\(x y^{2} + y x^{2} + y z^{2} + z y^{2} + z x^{2} + x z^{2} \geq 6 x y z ,\)
và \(6 x y z > 3 x y z\) với \(x y z > 0\).)
Như vậy, ta có được
\(2 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 12 x y z < 3 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 9 x y z ,\)
tức là
\(a^{2} \left(\right. b + c - a \left.\right) + b^{2} \left(\right. c + a - b \left.\right) + c^{2} \left(\right. a + b - c \left.\right) < 3 a b c .\)
Kết luận
Bất đẳng thức đã được chứng minh với điều kiện \(x , y , z > 0\) (tương đương với \(a\), \(b\), \(c\) là cạnh của tam giác). Đồng thời, ta có dấu “\(<\)” đối với tam giác không đều; trong trường hợp tam giác đều (tức \(x = y = z\)) thì ta có
\(a^{2} \left(\right. b + c - a \left.\right) + b^{2} \left(\right. c + a - b \left.\right) + c^{2} \left(\right. a + b - c \left.\right) = 3 a b c .\)
Như vậy, bất đẳng thức
\(a^{2} \left(\right. b + c - a \left.\right) + b^{2} \left(\right. c + a - b \left.\right) + c^{2} \left(\right. a + b - c \left.\right) \leq 3 a b c\)
và dấu “\(<\)” khi tam giác không đều.
Chứng minh ngắn gọn:
Với \(a\), \(b\), \(c\) là các cạnh của tam giác, tồn tại \(x , y , z > 0\) sao cho
\(a = y + z , b = z + x , c = x + y .\)
Khi đó, ta có:
\(b + c - a = 2 x , c + a - b = 2 y , a + b - c = 2 z .\)
Vế trái bất đẳng thức trở thành:
\(a^{2} \left(\right. b + c - a \left.\right) + b^{2} \left(\right. c + a - b \left.\right) + c^{2} \left(\right. a + b - c \left.\right) = 2 \left[\right. x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} + y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} + z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} \left]\right. ,\)
và vế phải là:
\(3 a b c = 3 \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right) \left(\right. x + y \left.\right) .\)
Do đó, bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:
\(2 \left[\right. x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} + y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} + z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} \left]\right. < 3 \left(\right. x + y \left.\right) \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right) .\)
Mở rộng, ta có:
\(2 \left[\right. x \left(\right. y + z \left.\right)^{2} + y \left(\right. z + x \left.\right)^{2} + z \left(\right. x + y \left.\right)^{2} \left]\right. = 2 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 12 x y z ,\)
và
\(3 \left(\right. x + y \left.\right) \left(\right. y + z \left.\right) \left(\right. z + x \left.\right) = 3 \underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} + 9 x y z .\)
Trừ vế trái cho vế phải ta được:
\(\underset{\text{sym}}{\sum} x y^{2} - 3 x y z > 0.\)
Bất đẳng thức này đúng theo AM-GM, với dấu "=" chỉ xảy ra khi \(x = y = z\) (tức tam giác đều).
Kết luận:
Với \(a\), \(b\), \(c\) là cạnh của tam giác, ta có
\(a^{2} \left(\right. b + c - a \left.\right) + b^{2} \left(\right. c + a - b \left.\right) + c^{2} \left(\right. a + b - c \left.\right) < 3 a b c ,\)
với dấu “=” chỉ khi tam giác đều.