Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Phần tự luận (10.0 điểm) SVIP
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi.
SỰ TÍCH CÂY NGÔ
Năm ấy, trời hạn hán. Cây cối chết khô vì thiếu nước, bản làng xơ xác vì đói khát. Nhiều người phải bỏ bản ra đi tìm nơi ở mới. Ở nhà nọ chỉ có hai mẹ con. Người mẹ ốm đau liên miên và cậu con trai lên 7 tuổi. Cậu bé tên là Aưm, có nước da đen nhẫy và mái tóc vàng hoe. Tuy còn nhỏ nhưng Aưm đã trở thành chỗ dựa của mẹ. Hằng ngày, cậu dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái quả mang về cho mẹ. Nhưng trời ngày càng hạn hán hơn. Có những lần cậu đi cả ngày mà vẫn không tìm được thứ gì để ăn. Một hôm, vừa đói vừa mệt cậu thiếp đi bên bờ suối. Trong mơ, cậu nhìn thấy một con chim cắp quả gì to bằng bắp tay, phía trên có chùm râu vàng như mái tóc của cậu. Con chim đặt quả lạ vào tay Aưm rồi vỗ cánh bay đi. Tỉnh dậy Aưm thấy quả lạ vẫn ở trên tay. Ngạc nhiên, Aưm lần bóc các lớp vỏ thì thấy phía trong hiện ra những hạt màu vàng nhạt, xếp thành hàng đều tăm tắp. Aưm tỉa một hạt bỏ vào miệng nhai thử thì thấy có vị ngọt, bùi. Mừng quá, Aưm cầm quả lạ chạy một mạch về nhà.
Mẹ của cậu vẫn nằm thiêm thiếp trên giường. Thương mẹ mấy ngày nay đã đói lả, Aưm vội tỉa những hạt lạ đó mang giã và nấu lên mời mẹ ăn. Người mẹ dần dần tỉnh lại, âu yếm nhìn đứa con hiếu thảo. Còn lại ít hạt, Aưm đem gieo vào mảnh đất trước sân nhà. Hằng ngày, cậu ra sức chăm bón cho cây lạ. Nhiều hôm phải đi cả ngày mới tìm được nước uống nhưng Aưm vẫn dành một gáo nước để tưới cho cây. Được chăm sóc tốt nên cây lớn rất nhanh, vươn những lá dài xanh mướt. Chẳng bao lâu, cây đã trổ hoa, kết quả.
Mùa hạn qua đi, bà con lũ lượt tìm về bản cũ. Aưm hái những quả lạ có râu vàng hoe như mái tóc của cậu biếu bà con để làm hạt giống. Quý tấm lòng thơm thảo của Aưm, dân bản lấy tên cậu bé đặt tên cho cây có quả lạ đó là cây Aưm, hay còn gọi là cây ngô. Nhờ có cây ngô mà từ đó, những người dân Pako không còn lo thiếu đói nữa.
(Theo truyencotich.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0.5 điểm) Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2. (0.5 điểm) Aưm có hoàn cảnh như thế nào?
Câu 3. (1.0 điểm) Tìm 01 từ láy có trong câu chuyện và đặt 01 câu với từ láy đó.
Câu 4. (1.0 điểm) Chi tiết "Hằng ngày, Aưm dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái quả mang về cho mẹ." đã chứng minh Aưm là người thế nào?
Câu 5. (1.0 điểm) Em rút ra bài học gì cho bản thân từ câu chuyện trên?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba.
Câu 2. Aưm có hoàn cảnh như sau: chỉ có hai mẹ con sống với nhau, mẹ ốm đau liên miên, Aưm tuy còn nhỏ nhưng đã phải thành chỗ dựa cho mẹ.
Câu 3.
– Từ láy: xơ xác, liên miên, thiêm thiếp,...
– Đặt câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.
Câu 4. Chi tiết "Hằng ngày, Aưm dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái quả mang về cho mẹ." đã chứng minh Aưm là người chăm chỉ và thương mẹ.
Câu 5. HS rút ra bài học cho bản thân từ câu chuyện.
Ví dụ:
– Cần có tấm lòng hiếu thảo với cha mẹ.
– Cần biết sẻ chia với mọi người xung quanh.
II. VIẾT (6.0 điểm)
Viết bài văn (khoảng 300 – 400 chữ) kể lại một truyền thuyết mà em đã học hoặc đã đọc.
Hướng dẫn giải:
a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề trọng tâm; bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng. (1.0 điểm)
– Vấn đề trọng tâm: kể lại một truyền thuyết mà em đã học hoặc đã đọc.
– Hình thức: bài văn.
– Dung lượng: khoảng 300 – 400 chữ.
b. Yêu cầu cụ thể:
b1. Viết được mở bài, kết bài: (1.0 điểm)
– Mở bài: giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại câu chuyện.
– Kết bài: nêu cảm nghĩ về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện.
b2. Kể lại câu chuyện truyền thuyết với các yêu cầu sau: (4.0 điểm)
– Kể bằng lời văn của người viết.
– Kể theo trình tự hợp lí.
– Không thay đổi nội dung chính và các sự kiện quan trọng.
– Lồng ghép các yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp.
b3. Sáng tạo: (1.0 điểm)
– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.
– Thêm các yếu tố sáng tạo: thêm một vài chi tiết, tạo ra một kết thúc khác,...
Hướng dẫn chấm:
– HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
– Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0.5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 9 lỗi, trừ 1.0 điểm nếu bài văn mắc từ 10 – 13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.