Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Lý thuyết Bài 2. Địa hình Việt Nam (phần 3) SVIP
II. CÁC DẠNG ĐỊA HÌNH
2. Địa hình đồng bằng
a. Đồng bằng sông Hồng
- Diện tích ~15 000 km² (lớn thứ hai cả nước).
- Hình thành do phù sa sông Hồng.
- Hệ thống đê chống lũ làm đồng bằng bị chia cắt, tạo ô trũng; trong đê không còn được bồi đắp tự nhiên.
b. Đồng bằng sông Cửu Long
- Diện tích > 40 000 km² (lớn nhất cả nước).
- Do phù sa sông Mê Công bồi đắp.
+ Thượng châu thổ: khá bằng phẳng, nhiều giồng đất.
+ Hạ châu thổ: cao trung bình 2 – 3 m so với mực nước biển.
- Không có đê lớn ngăn lũ → mùa lũ nhiều vùng trũng (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên) ngập sâu.
- Có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dày đặc → phục vụ tiêu nước, thau chua, rửa mặn.
c. Đồng bằng duyên hải miền Trung
- Diện tích ~15 000 km².
- Bị các dãy núi đâm ngang ra biển chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, trong đó, rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá (3 100 km²).
- Đất ít màu mỡ hơn so với hai đồng bằng lớn vì có nguồn gốc hỗn hợp (phù sa sông + phù sa biển).
- Trong đồng bằng có nhiều cồn cát.
3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Bờ biển: dài 3 260 km (Móng Cái – Hà Tiên), gồm 2 kiểu:
+ Bờ biển bồi tụ: ở châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long → nhiều bãi bùn rộng, rừng ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
+ Bờ biển mài mòn: ở các vùng chân núi và hải đảo (Đà Nẵng – Vũng Tàu) → khúc khuỷu, nhiều vũng – vịnh sâu, kín gió, có nhiều bãi cát.
- Thềm lục địa:
+ Bắc Bộ và Nam Bộ: nông, mở rộng.
+ Miền Trung: sâu hơn, hẹp lại.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây