K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 2 2022

Tham khảo :
 Với những công lao mà Phạm Ngũ Lão đã lập được và để tưởng nhớ đến một vị tướng tài danh là người con của quê hương, dân làng Phù Ủng đã lập đền thờ Phạm Ngũ Lão ngay trên nền đất cũ của nhà ông. Đáng tiếc ngôi đền đã bị thực dân Pháp phá hoại năm 1948, chỉ còn lại dấu vết nền móng xưa và hai cột đồng trụ ở hai bên. Từ năm 1990, phục hồi lại ngôi đền, kiến trúc gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu cung.

Khu chính thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão danh tướng đời Trần, bên tả thờ cha và bên hữu thờ mẹ. Chính điện gồm 5 gian tiền bái, ba gian hậu cung; Lăng thờ Đức tiên công; Khuê Văn Các hình bát giác. Khu trong là nơi thờ Tĩnh Tuệ công chúa và Lăng Vũ Hồng Lương được làm bằng đá xanh với kiến trúc nghệ thuật chạm khắc đá nổi tiếng thời Hậu Lê

Đền thờ chính được khắc 4 chữ Hán đại tự là “Đông A điện soái” tức là điện thờ tướng nhà Trần, bởi chữ “Đông” kết hợp với chữ “A” thành chữ Trần. Khu đền thờ có nhiều cây cổ thụ tạo nên vẻ trầm mặc u tịch khi vắng khách viếng thăm.

Kiến trúc đền, gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu cung. Xung quanh ngôi đền, là cụm di tích lịch sử văn hoá gồm nhiều đền chùa, miếu thờ các bậc tiền bối họ Phạm, đền thờ quận chúa Thuỷ Tiên – con gái duy nhất của ông và chùa thờ Phật.

Hội chính đền Ủng tổ chức từ 12-15 tháng Giêng âm lịch, kỷ niệm ngày ra quân của Phạm Ngũ Lão. Trước cách mạng Tháng Tám, triều đình đều cử các quan về tế lễ. Những năm gần đây UBND huyện Ân Thi tổ chức lễ dâng hương tưởng niệm.

Khu vực ngoài đền, trước đây tổ chức vật cù. Tương truyền vật cù được Phạm Ngũ Lão dùng để quân sỹ rèn luyện sức khỏe và vui chơi. Cù hình tròn, làm bằng gỗ vuông sơn đỏ. Sân chơi là một bãi rộng chia làm 2 bên đông và tây, giữa sân kẻ một vạch ngang, chính giữa vạch đào một lỗ đặt quả dầu, hai đầu sân mỗi bên đào một lỗ. Mỗi đội có 8 quân và 1 tổng, đầu chít khăn, đóng khố. Mỗi đội đóng khố một màu khác nhau. Trước khi chơi, hai đội xếp thành hai hàng làm lễ trước cửa đền. Trọng tài cầm quả cầu đặt ở hố giữa sân, phát hiệu lệnh, hai bên giành nhau cướp bỏ vào lỗ của đối phương, bên nào cho vào lỗ của bên kia là thắng cuộc.

Hằng ngày, mặc dù không phải là ngày lễ chính của đền Phù Ủng, nhưng ngôi đền vẫn được nhân dân khắp nơi tới chiêm bái tham quan và dâng hương bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong cho gia đình được bình an khang thái. Ngoài việc tham quan đền chính thờ Phạm Ngũ Lão, nhân dân còn tham quan các đền thờ cha và thờ mẹ đều thuộc khu di tích đền Phù Ủng

23 tháng 2 2022

nếu sai thì mình chịu 

23 tháng 2 2022

gửi tiếp :D 
TK :
 Với những công lao mà Phạm Ngũ Lão đã lập được và để tưởng nhớ đến một vị tướng tài danh là người con của quê hương, dân làng Phù Ủng đã lập đền thờ Phạm Ngũ Lão ngay trên nền đất cũ của nhà ông. Đáng tiếc ngôi đền đã bị thực dân Pháp phá hoại năm 1948, chỉ còn lại dấu vết nền móng xưa và hai cột đồng trụ ở hai bên. Từ năm 1990, phục hồi lại ngôi đền, kiến trúc gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu cung.

Khu chính thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão danh tướng đời Trần, bên tả thờ cha và bên hữu thờ mẹ. Chính điện gồm 5 gian tiền bái, ba gian hậu cung; Lăng thờ Đức tiên công; Khuê Văn Các hình bát giác. Khu trong là nơi thờ Tĩnh Tuệ công chúa và Lăng Vũ Hồng Lương được làm bằng đá xanh với kiến trúc nghệ thuật chạm khắc đá nổi tiếng thời Hậu Lê

Đền thờ chính được khắc 4 chữ Hán đại tự là “Đông A điện soái” tức là điện thờ tướng nhà Trần, bởi chữ “Đông” kết hợp với chữ “A” thành chữ Trần. Khu đền thờ có nhiều cây cổ thụ tạo nên vẻ trầm mặc u tịch khi vắng khách viếng thăm.

Kiến trúc đền, gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu cung. Xung quanh ngôi đền, là cụm di tích lịch sử văn hoá gồm nhiều đền chùa, miếu thờ các bậc tiền bối họ Phạm, đền thờ quận chúa Thuỷ Tiên – con gái duy nhất của ông và chùa thờ Phật.

Hội chính đền Ủng tổ chức từ 12-15 tháng Giêng âm lịch, kỷ niệm ngày ra quân của Phạm Ngũ Lão. Trước cách mạng Tháng Tám, triều đình đều cử các quan về tế lễ. Những năm gần đây UBND huyện Ân Thi tổ chức lễ dâng hương tưởng niệm.

Khu vực ngoài đền, trước đây tổ chức vật cù. Tương truyền vật cù được Phạm Ngũ Lão dùng để quân sỹ rèn luyện sức khỏe và vui chơi. Cù hình tròn, làm bằng gỗ vuông sơn đỏ. Sân chơi là một bãi rộng chia làm 2 bên đông và tây, giữa sân kẻ một vạch ngang, chính giữa vạch đào một lỗ đặt quả dầu, hai đầu sân mỗi bên đào một lỗ. Mỗi đội có 8 quân và 1 tổng, đầu chít khăn, đóng khố. Mỗi đội đóng khố một màu khác nhau. Trước khi chơi, hai đội xếp thành hai hàng làm lễ trước cửa đền. Trọng tài cầm quả cầu đặt ở hố giữa sân, phát hiệu lệnh, hai bên giành nhau cướp bỏ vào lỗ của đối phương, bên nào cho vào lỗ của bên kia là thắng cuộc.

Hằng ngày, mặc dù không phải là ngày lễ chính của đền Phù Ủng, nhưng ngôi đền vẫn được nhân dân khắp nơi tới chiêm bái tham quan và dâng hương bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong cho gia đình được bình an khang thái. Ngoài việc tham quan đền chính thờ Phạm Ngũ Lão, nhân dân còn tham quan các đền thờ cha và thờ mẹ đều thuộc khu di tích đền Phù Ủng.

24 tháng 2 2022

dài zợ thôi cũng đc 

2 tháng 2 2019

Mặt Hồ Gươm vẫn lung linh mây trời,
Càng tỏa ngát hương thơm hoa thủ đô...
Đó là những câu hát ngân nga tràn niềm tự hào về một thắng cảnh nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội - Hồ Gươm.
Cách đây khoảng 6 thế kỷ, hồ Gươm gồm hai phần chạy dài từ phố Hàng Đào, qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt tới phố Hàng Chuối, thông với sông Hồng. Nước hồ quanh năm xanh biếc nên hồ Gươm cũng được gọi là hồ Lục Thuỷ.Tương truyền vào thế kỷ 15 hồ được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm, gắn liền với truyền thuyết trả gươm thần cho Rùa Vàng, ghi lại thắng lợi của cuộc chiến đấu 10 năm của nhân dân Việt Nam chống lại quân Minh (1417-1427) dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi. Truyền thuyết kể rằng khi Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh Hoá) có mò được một lưỡi gươm, sau đó lại nhặt được một cái chuôi ở ruộng cày. Gươm báu này đã theo Lê Lợi trong suốt thời gian kháng chiến chống giặc Minh. Khi lên ngôi về đóng đô ở Thăng Long, trong một lần nhà vua đi chơi thuyền trên hồ Lục Thuỷ, bỗng một con rùa xuất hiện. Lê Thái Tổ rút gươm khỏi vỏ, giơ gươm ra thì gươm bay về phía con rùa. Rùa ngậm gươm lặn xuống đáy hồ, và từ đó hồ Lục Thuỷ có tên gọi mới là hồ Hoàn Kiếm (trả gươm) hay hồ Gươm.Cũng vào thời Lê, hồ còn được dùng làm nơi tập luyện của thuỷ quân nên có lúc được gọi là hồ Thuỷ Quân.Trên hồ có hai hòn đảo: Đảo Ngọc và Đảo Rùa. Cuối thế kỷ 16, nhà Trịnh dựng phủ Chúa ở phường Báo Thiên (nay là Nhà Thờ Lớn) và ở chỗ phố Thợ Nhuộm gần hồ nên đặt tên cho hai phần hồ là Hữu Vọng và Tả Vọng. Sau đó Trịnh Doanh cho đắp ở bờ hồ, chỗ đối diện với đảo Ngọc, một gò đất có tên là gò Ngọc Bội, còn trên đảo Rùa thì cho dựng dinh Tả Vọng. Khi Trịnh suy, Lê Chiêu Thống cho đốt phá tất cả những gì do họ Trịnh dựng lên. Đến đầu thế kỷ 19, người ta dựng một ngôi chùa trên đảo Ngọc gọi là chùa Ngọc Sơn. Ít lâu sau chùa này không thờ Phật mà thờ thánh Văn Xương và Trần Hưng Đạo, do đó đổi chùa thành đền, tức đền Ngọc Sơn ngày nay. Năm 1864, nhà nho Nguyễn Văn Siêu đã đứng ra sửa sang lại cảnh đền. Trên gò Ngọc Bội ông cho xây một ngọn tháp hình bút. Đó là tháp Bút ngày nay.
Tuy không phải là hồ lớn nhất trong thủ đô, song hồ Hoàn Kiếm đã gắn liền với cuộc sống và tâm tư của nhiều người. Hồ nằm ở trung tâm một quận với những khu phố cổ chật hẹp, đã mở ra một khoảng không đủ rộng cho những sinh hoạt văn hóa bản địa. Hồ có nhiều cảnh đẹp. Và hơn thế, hồ gắn với huyền sử, là biểu tượng khát khao hòa bình (trả gươm cầm bút), đức văn tài võ trị của dân tộc (thanh kiếm thiêng nơi đáy hồ và tháp bút viết lên trời xanh). Do vậy, nhiều văn nghệ sĩ đã lấy hình ảnh Hồ Gươm làm nền tảng cho các tác phẩm của mình.

2 tháng 2 2019

Hồ Gươm xanh thắm quanh bờ
Thiên thu hồn nước mong chờ bấy nay.​
Hồ Hoàn Kiếm, hay còn thường được gọi là Hồ Gươm từ lâu đã đi cùng lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam và gắn liền với cuộc sống tinh thần của nhiều người. Mặt hồ xanh biếc, bình lặng và trầm tư nằm giữa những khu phố cổ, những con đường tấp nập, mở ra một khoảng không thoáng đãng cho những sinh hoạt văn hóa bản địa. Để rồi, bùng mình ngay giữa trung tâm phồn hoa, nhộn nhịp, Hồ Gươm trở thành một thắng cảnh tự hào của người Hà Nội – một lẵng hoa giữa lòng thủ đô.
Hồ đã có từ rất lâu, từ cái thuở song Cái còn nằm sâu trong lòng đất vài nghìn năm trước. Vào thời gian đó, hiện tượng song lệch dòng rất thường hay xảy ra. Sông Hồng cũng chuyển hướng chảy qua các phố mà ngày nay thường thấy như Hàng Đào, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt…rồi hình thành các phân lưu. Nơi rộng nhất phân lưu này hình thành nên Hồ Hoàn Kiếm ngày nay. Ban đầu, hồ chưa có tên là Hồ Hoàn Kiếm mà được gọi bằng nhiều tên khác nhau. Thuở xa xưa, do nước hồ quanh năm xanh ngát nên có tên là hồ Lục Thủy. Còn tên Hồ Hoàn Kiếm bắt đầu được gọi vào khoảng thế kỉ 15 gắn với truyền thuyết rùa thần đòi gươm. Tương truyền lại rằng, trong cuộc chiến chống quân Minh (1417 – 1427), khi Lê Lợi đứng lên lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ở Thanh Hóa, ông tình cờ bắt được thanh gươm có niên hiệu là Thuận Thiên. Gươm này đã theo ông suốt mười năm trinh chiến, giành lại nền độc lập. Lên ngôi vua đầu năm 1428, Lê Lợi – bấy giờ là vua Lê Thái Tổ trong một lần đi chơi thuyền trên hồ Lục Thủy thì có rùa vàng nổi lên. Khi vua tuốt gươm chỉ vào thì rùa liền ngậm gươm mà lăn xuống. Nghĩ rằng đó là trời cho mượn gươm dẹp giặc, nay giặc tan thì sai rùa đến đòi gươm nên hồ được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm. Có thời gian vào khoảng cuối thể kỉ 16, chúa Trịnh cho ngăn hồ thành hai phần tả - hữu, lấy tên là Vọng. Hồ Hữu Vọng sau này bị Tây lấp mất còn hồ Tả Vọng chính là hồ Hoàn Kiếm mà giờ được phổ biến với tên gọi Hồ Gươm.
Cách đây 6 thế kỉ, dựa vào bản đồ thời Hồng Đức, Hồ Hoàn Kiếm gồm hai phần chạu từ phố nơi song Hồng chảy qua tới phố Hàng Chuối nối tiếp với nhánh chính của sông Hồng. Ngày nay, Hồ Gươm có vị trí giữa các khu phố cổ Hàng Ngang, Hàng Đào, Lương Văn Can… và các khi phố Tây do người Pháp quy hoạch cách đây hơn một thế kỉ như Tràng Thi, Tràng Tiền, Hàng Bài, Hàng Khay,…
Hồ có tổng diện tích 12ha, là hồ nước ngọt tự nhiên của thành phố. Hồ Gươm kéo dài 700m theo hướng Nam Bắc và rộng 200m hướng Đông Tây. Nhờ vị trí thuận lợi, lại nằm chính giữa trung tâm thành phố nên dù không phải là hồ lớn nhất song Hồ Gươm vẫn đóng một vai trò quan trọng trong du lịch, đời sống và sinh hoạt văn hóa thủ đô. Ngoài ra, hồ còn gắn liền với các công trình kiến trúc nổi tiếng khác như: Tháp Rùa, Đền Ngọc Sơn, Cầu Thê Húc,…
Tháp Rùa được xây dựng vào khoảng cuối thế kỉ 19, từ giữa năm 1884 đến tháng 4 năm 1886. Nằm ở trung tâm hồ, trên gò Rùa (Quy Sơn), tháp chịu nhiều ảnh hưởng của kiến trúc Pháp. Có thể thấy tháp có ba tầng và một đỉnh có nét như một vọng lâu vuông vức. Hai tầng đầu có kiến trúc giống nhau, gồm nhiều ô cửa hình vòm. Chiều dài có ba cửa, chiều rộng hai cửa. Tầng ba chỉ có một cửa hình vòm. Tháp Rùa ngoài giá trị là một công trình thẩm mỹ còn là nơi cho rùa phơi nắng và đẻ trứng. Đặc biệt hơn, đây là loài rùa lớn sống trong Hồ Gươm, hiếm khi nổi lên mặt nước. Tương truyền rằng hễ thấy rùa nổi lên thì tức là liên quan đến việc quốc gia đại sự. Năm 2011, loài rùa này được biết chỉ còn một cá thể sống sót, được gọi là Cụ Rùa đã được trục vớt và chữa trị vết thương. Rùa Hồ Gươm thuộc diện động vật quý hiếm đang được Nhà nước bảo vệ.
Hồ Gươm có hai đảo nhỏ, ngoài Quy Sơn thì đảo còn lại là đảo Ngọc – nơi được biết là vị trí tọa lạc của đền Ngọc Sơn. Đền nằm ở phía Bắc hồ, xưa kia có tên là Tượng Nhĩ, nghĩa tức tai voi. Sau này, đền được Lý Thái Tổ đổi là Ngọc Tượng khi rời đô ra Thăng Long và đến đời Trần mới được gọi là đền Ngọc Sơn. Dẫn vào đền là một công trình kiến trúc độc đáo khác của cây cầu cong màu đỏ rực. Đó là Cầu Thê Húc, nghĩa là nơi đậu ánh sáng Mặt Trời buổi sớm. Cầu do danh sĩ Nguyễn Văn Siêu cho xây dựng năm 1865.
Ngoài những công trình trên, hồ còn có nhiều công trình đặc biệt khác như: Tháp Bút, Đài Nghiên,… Vì vậy cũng có thể hiểu được lý do Hồ Hoàn Kiếm trở thành điểm du lịch ấn tượng, thu hút, là nơi những người Hà Nội xa quê nhớ về và là nguồn cảm hứng nghệ thuật bất tận của những thi nhân, nhạc sĩ và văn nghệ sĩ. Trên tất cả, hồ gắn liền với huyền sử một thời, là biểu tượng khát vọng hòa bình và đức văn tài võ trị của toàn dân tộc.
Trên đà phát triển ngày nay, người ta có thể xây dựng nên vô vàn những kiệt tác kì vĩ. Nhưng người ta vẫn cảm nhận được đâu đây cái hồn cốt thủ đô, tâm hồn người Hà Nội giữa cái hồn nước mênh mang, mơ màng ấy. Dạo quanh hồ là những thảm cỏ cắt tỉa công phu, những kè đá quanh hồ, hàng cây bố trí, chăm sóc khéo léo cho ta thấy được vị trí của Hồ Gươm trong lòng nhân dân thủ đô. Chính vì vậy, mỗi chúng ta cần bảo tồn những di tích ấy để giá trị của chúng còn mãi với thời gian.

5 tháng 1 2019

Bài viết cung cấp cho người đọc:

    + Lịch sử hình thành của hồ Hoàn Kiếm (ban đầu là một nhánh sông Hồng)

    + Hồ với nhiều tên gọi khác nhau trải qua chiều dài lịch sử.

    + Lịch sử và kiến trúc của đền Ngọc Sơn

    + Bên cạnh đó là những danh lam thắng cảnh như Đài Nghiên, Tháp Rùa, Tháp Bút.

A:Mở bài:Giới thiệu về đền đô,mục đích đi đến đóB:Thân bài:-Thời gian xuất phát,miêu tả cảnh vật trên đường đi-Hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về đền đô,với nhiều truyện lịch sử và nét văn hóa-Khi đến nơi miêu tả cảnh vật xung quanh và trước cổng đền-Vào bên trong,sau khi làm lễ dâng hương,đi tham quan đền và chụp những bức ảnh làm kỷ niệm với đền đô,mua quà lưu...
Đọc tiếp

A:Mở bài:Giới thiệu về đền đô,mục đích đi đến đó
B:Thân bài:
-Thời gian xuất phát,miêu tả cảnh vật trên đường đi
-Hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về đền đô,với nhiều truyện lịch sử và nét văn hóa
-Khi đến nơi miêu tả cảnh vật xung quanh và trước cổng đền
-Vào bên trong,sau khi làm lễ dâng hương,đi tham quan đền và chụp những bức ảnh làm kỷ niệm với đền đô,mua quà lưu niệm ở đó

-Ra phía ngoài là bờ sông với lường gió mát,có các cô cậu bé đang tập để hát chèo trên sông đó
C:Kết bài
-Nêu được cảm xúc của các bạn sau khi tham quan đền đô và các món đồ các bạn mua làm đồ lưu niệm
-Sau khi tham quan xong sẽ viết lại cảm nhận của mình về những nét lịch sử của bắc ninh và cả nước việt nam.
-Biết được những giá trị đẹp đẽ của quê hương đất nước
-Bảo vệ và giữ gìn phát huy những bản sắc người việt nam

0
1. Mở bàiGiới thiệu chung về Đền Bà Chúa Kho – một ngôi đền nổi tiếng tại Việt Nam.Đền nằm ở đâu và được nhiều người biết đến.2. Thân bàiVị trí địa lí:Đền Bà Chúa Kho tọa lạc ở xã Thanh Lương, huyện Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.Ý nghĩa lịch sử và văn hóa:Đền thờ Bà Chúa Kho – người có vai trò quan trọng trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.Đền được xem là nơi gửi...
Đọc tiếp

1. Mở bài

  • Giới thiệu chung về Đền Bà Chúa Kho – một ngôi đền nổi tiếng tại Việt Nam.
  • Đền nằm ở đâu và được nhiều người biết đến.

2. Thân bài

  • Vị trí địa lí:
    • Đền Bà Chúa Kho tọa lạc ở xã Thanh Lương, huyện Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
  • Ý nghĩa lịch sử và văn hóa:
    • Đền thờ Bà Chúa Kho – người có vai trò quan trọng trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.
    • Đền được xem là nơi gửi gắm, cầu xin tài lộc, may mắn trong làm ăn buôn bán.
  • Hoạt động và phong tục:
    • Lễ hội đền thường diễn ra vào đầu năm mới, đặc biệt là ngày 14 tháng Giêng âm lịch.
    • Người dân, đặc biệt là những người kinh doanh, đến cầu mong một năm làm ăn phát đạt.
  • Kiến trúc và cảnh quan:
    • Đền có kiến trúc truyền thống với các khu vực thờ tự, gian chính, chạm khắc tinh xảo.
    • Không gian linh thiêng, yên bình thu hút nhiều du khách, phật tử.

3 kết bài
Đền Bà Chúa Kho không chỉ là địa điểm tâm linh mà còn là nơi giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

  • Giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần và tín ngưỡng của người Việt.
0
1.Mở bài:-Giới thiệu về Đền Đô-Mục đích , cảm xúc khi đến đó 2. Thân bài:-Cảm xúc trước chuyến đi-Thời gian di chuyển đến Đền Đô-Khung cảnh trên đường-Vị trí và Lịch sử:+Đền nằm cách Hà Nội khoảng 20km về phía Bắc.+Được xây dựng từ năm 1030 bởi Lý Thái Tông tại quê hương của vua Lý Thái Tổ.-Kiến trúc và Quy mô:+Tổng diện tích 31.250 m², với hơn 20 hạng mục công...
Đọc tiếp

1.Mở bài:

-Giới thiệu về Đền Đô

-Mục đích , cảm xúc khi đến đó

2. Thân bài:

-Cảm xúc trước chuyến đi

-Thời gian di chuyển đến Đền Đô

-Khung cảnh trên đường

-Vị trí và Lịch sử:

+Đền nằm cách Hà Nội khoảng 20km về phía Bắc.

+Được xây dựng từ năm 1030 bởi Lý Thái Tông tại quê hương của vua Lý Thái Tổ.

-Kiến trúc và Quy mô:

+Tổng diện tích 31.250 m², với hơn 20 hạng mục công trình được xây dựng công phu, chạm khắc tinh xảo.

+Kiến trúc theo kiểu "nội công ngoại quốc" với các công trình tiêu biểu như Ngũ Long Môn, Phương đình, nhà Tiền tế, Cổ Pháp điện.

+Cổ Pháp điện là nơi đặt ngai thờ, bài vị và tượng của 8 vị vua nhà Lý.

+Trong đền có treo Chiếu dời đô của vua Lý Thái Tổ và bài thơ "Nam quốc sơn hà Nam đế cư...".

-Ý nghĩa:

+Là nơi thể hiện lòng biết ơn và tôn kính của nhân dân đối với các vị vua nhà Lý.

+Gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc.

+Là điểm đến tâm linh thu hút du khách trong và ngoài nước.

3. Kết bài:

Khẳng định tầm quan trọng của Đền Đô trong lịch sử và văn hóa Việt Nam, là biểu tượng của tinh thần uống nước nhớ nguồn và niềm tự hào dân tộc.

0
23 tháng 9

Trong những trang sử vàng chói lọi của dân tộc Việt Nam, có một cái tên luôn được nhắc đến với lòng tôn kính vô hạn: Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Ông không chỉ là một vị tướng tài ba, người anh cả của Quân đội nhân dân Việt Nam, mà còn là một con người kiệt xuất, đã cống hiến trọn đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Cuộc đời và sự nghiệp của ông gắn liền với những sự kiện lịch sử trọng đại, mà nổi bật nhất là Chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu.

Võ Nguyên Giáp sinh ra tại Quảng Bình, vốn là một nhà giáo, một nhà báo yêu nước. Với trí tuệ uyên bác và lòng nhiệt thành cách mạng, ông đã sớm đi theo con đường cứu nước. Từ một thanh niên trí thức, ông trở thành người học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, được Bác tin tưởng giao phó trọng trách xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng. Dù chưa từng qua một trường lớp quân sự nào, Võ Nguyên Giáp đã chứng tỏ mình là một thiên tài quân sự với những tư duy chiến lược độc đáo và tầm nhìn xa trông rộng.

Sự kiện làm nên tên tuổi của Đại tướng và cũng là đỉnh cao trong cuộc đời binh nghiệp của ông chính là Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Lúc bấy giờ, thực dân Pháp đã xây dựng tại đây một tập đoàn cứ điểm quân sự kiên cố, được đánh giá là "bất khả xâm phạm". Thế nhưng, với ý chí quyết tâm giành độc lập, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đưa ra một quyết định lịch sử: thay đổi phương châm từ "đánh nhanh thắng nhanh" sang "đánh chắc tiến chắc". Đây là một quyết định vô cùng táo bạo, bởi nó đòi hỏi một sự kiên nhẫn, một kế hoạch tỉ mỉ và một sự chuẩn bị lâu dài. Quyết định này đã thể hiện tầm nhìn của một vị tướng không chỉ biết đánh mà còn biết thắng một cách chắc chắn.

Suốt 56 ngày đêm, dưới sự chỉ huy tài tình của Đại tướng, quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Từ việc kéo pháo bằng tay vào trận địa đến việc đào hàng trăm ki-lô-mét chiến hào, tất cả đều thể hiện ý chí "quyết chiến quyết thắng". Sáng ngày 7 tháng 5 năm 1954, lá cờ "Quyết chiến Quyết thắng" của quân đội ta tung bay trên nóc hầm tướng De Castries. Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm nên "tiếng sấm Điện Biên", buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Genève, kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp không chỉ được kính trọng vì những chiến công hiển hách mà còn bởi đạo đức và phong cách sống giản dị, gần gũi. Ông là một người thầy, một người anh vĩ đại, luôn yêu thương, quan tâm đến cán bộ và chiến sĩ. Hình ảnh một vị Đại tướng luôn lắng nghe, trăn trở trước mỗi trận đánh, luôn đặt tính mạng của binh sĩ lên trên hết đã đi sâu vào lòng mỗi người dân Việt Nam.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã ra đi nhưng tên tuổi, sự nghiệp và những cống hiến to lớn của ông sẽ sống mãi trong lòng dân tộc, là biểu tượng của lòng yêu nước, ý chí kiên cường và tài năng quân sự xuất chúng của con người Việt Nam.

27 tháng 9

Lol gì vậy

A. Mở bài: Nói sơ qua về đền Bà Chúa Kho và cảm xúc, ấn tương ban đầu1. Giới thiệu chungVị trí:Nêu rõ địa chỉ của Đền Bà Chúa Kho là ở thôn Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Lịch sử:Đề cập đến việc đền được xây dựng từ thời nhà Lý và được công nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia từ năm 1989. Ý nghĩa:Là chốn tâm linh thu hút đông đảo du khách,...
Đọc tiếp

A. Mở bài: Nói sơ qua về đền Bà Chúa Kho và cảm xúc, ấn tương ban đầu

1. Giới thiệu chung

Vị trí:

Nêu rõ địa chỉ của Đền Bà Chúa Kho là ở thôn Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Lịch sử:

Đề cập đến việc đền được xây dựng từ thời nhà Lý và được công nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia từ năm 1989.

Ý nghĩa:

Là chốn tâm linh thu hút đông đảo du khách, là nơi tưởng nhớ công ơn và cầu mong tài lộc.

2. Kiến trúc đền

Kiến trúc cổ truyền:

Mô tả kiến trúc đền mang đậm nét cổ truyền Việt Nam, được xây dựng theo lối chữ T với các đường nét chạm khắc công phu.

Các công trình nổi bật:

Liệt kê và giới thiệu các công trình như Cổng Tam Môn, Tiền Tế, Cung Đệ Nhị, Cung Đệ Tam, và Cung Bà Chúa.

3. Truyền thuyết và tín ngưỡng

Sự tích:

Kể lại câu chuyện về Bà Chúa Kho (Bà Lý Thị Châu) với công lao trong việc khai hoang, lập ấp, giúp dân.

Tín ngưỡng:

Giải thích phong tục "vay vốn" đầu năm và "trả nợ" cuối năm, thể hiện nét văn hóa tâm linh độc đáo của người Việt.

4. Lễ hội và hoạt động

Lễ hội:

Nêu rõ lễ hội chính được tổ chức vào ngày 14 tháng Giêng âm lịch để tưởng nhớ công ơn Bà Chúa Kho.

Nghi thức dâng lễ:

Hướng dẫn người dân về quy trình dâng lễ, các lễ vật thường dùng, và cách thực hiện theo các cung ban.

5. Giá trị

Giá trị văn hóa:

Là di sản văn hóa quan trọng, là nét đẹp tâm linh của dân tộc.

Giá trị lịch sử:

Góp phần lưu giữ truyền thuyết và lịch sử địa phương, thể hiện công lao của các bậc tiền nhân.

Giá trị tâm linh:

Là điểm đến linh thiêng, thu hút du khách thập phương cầu tài lộc, bình an.

C. Kết bài

- Nêu lại giá trị của đền Bà Chúa Kho và cảm xúc của bản thân

0
1. Mở bài: • Giới thiệu chung về chuyến đi: Chuyến đi tham quan Đền Bà Chúa Kho do ai tổ chức, vào dịp nào. • Nêu cảm xúc ban đầu: Sự háo hức, mong chờ, hoặc tâm trạng muốn tìm hiểu về một địa điểm linh thiêng.2. Thân bài: • Khái quát về chuyến đi: ◦ Thời gian, địa điểm xuất phát, phương tiện di chuyển. ◦ Những người cùng tham gia chuyến đi (gia đình, bạn bè, thầy cô…). • Kể...
Đọc tiếp

1. Mở bài:


Giới thiệu chung về chuyến đi: Chuyến đi tham quan Đền Bà Chúa Kho do ai tổ chức, vào dịp nào.

Nêu cảm xúc ban đầu: Sự háo hức, mong chờ, hoặc tâm trạng muốn tìm hiểu về một địa điểm linh thiêng.


2. Thân bài:


Khái quát về chuyến đi:

Thời gian, địa điểm xuất phát, phương tiện di chuyển.

Những người cùng tham gia chuyến đi (gia đình, bạn bè, thầy cô…).


Kể lại diễn biến chuyến đi:

Trước khi đến đền: Cảnh vật trên đường đi, không khí trên xe, những câu chuyện hoặc lời giới thiệu ban đầu về Đền Bà Chúa Kho.

Tại Đền Bà Chúa Kho:

Ấn tượng ban đầu khi nhìn thấy ngôi đền (kiến trúc, không gian).

Tham quan các khu vực chính trong đền (có thể nêu tên một vài nơi tiêu biểu như cổng đền, khu chính điện…).

Tìm hiểu về sự tích, ý nghĩa của Đền Bà Chúa Kho (ai được thờ phụng, ý nghĩa của việc “vay vốn” Bà Chúa Kho…).

Cảm nhận về không khí tâm linh tại đền.

Sau khi tham quan: Cảm xúc, suy nghĩ về chuyến đi, những điều học hỏi được.


Những ấn tượng sâu sắc nhất: Có thể là một câu chuyện được nghe, một cảnh vật gây xúc động, hoặc một hoạt động đặc biệt tại đền.


3. Kết bài:


Nêu cảm nhận chung về chuyến đi: Chuyến đi có ý nghĩa như thế nào, mang lại những gì cho bản thân.

Lời khẳng định hoặc mong muốn (nếu có): Ví dụ, mong muốn được trở lại, hoặc luôn giữ gìn những giá trị văn hóa, tâm linh.

0