Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

C1:
C2:
Trả lời:
Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ tuyệt đối trong hệ trục P-T là một đường thẳng, nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ.
Chú ý: Đồ thị có một đoạn vẽ nét đứt khi gần đến gốc tọa độ vì không thể lấy giá trị bằng 0 của T và P. (điều không thể đạt tới là áp suất P = 0 và nhiệt độ T = 0).
C3:Trả lời:
Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ tuyệt đối trong hệ trục P-T là một đường thẳng, nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ.

Giá trị trung bình khối lượng của túi trái cây là:
\(\overline m = \frac{{{m_1} + {m_2} + {m_3} + {m_4}}}{4} = \frac{{4,2 + 4,4 + 4,4 + 4,2}}{4} = 4,3(kg)\)
Sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo là:
\(\begin{array}{l}\Delta {m_1} = \left| {\overline m - {m_1}} \right| = \left| {4,3 - 4,2} \right| = 0,1(kg)\\\Delta {m_2} = \left| {\overline m - {m_2}} \right| = \left| {4,3 - 4,4} \right| = 0,1(kg)\\\Delta {m_3} = \left| {\overline m - {m_3}} \right| = \left| {4,3 - 4,4} \right| = 0,1(kg)\\\Delta {m_4} = \left| {\overline m - {m_4}} \right| = \left| {4,3 - 4,2} \right| = 0,1(kg)\end{array}\)
Sai số tuyệt đối trung bình của phép đo:
\(\overline {\Delta m} = \frac{{\Delta {m_1} + \Delta {m_2} + \Delta {m_3} + \Delta {m_4}}}{4} = \frac{{0,1 + 0,1 + 0,1 + 0,1}}{4} = 0,1(kg)\)
Sai số tuyệt đối của phép đo là:
\(\Delta m = \overline {\Delta m} + \Delta {m_{dc}} = 0,1 + 0,1 = 0,2(kg)\)
Sai số tương đối của phép đo là:
\(\delta m = \frac{{\Delta m}}{{\overline m }}.100\% = \frac{{0,2}}{{4,2}}.100\% = 4,65\% \)
Kết quả phép đo:
\(m = \overline m \pm \Delta m = 4,3 \pm 0,2(kg)\)

a) Giá trị trung bình của thời gian rơi là:
\(\begin{array}{l}
\bar t = \frac{{{t_1} + {t_2} + {t_3} + {t_4} + {t_5}}}{5}\\
\Rightarrow \overline t = \frac{{0,2027 + 0,2024 + 0,2023 + 0,2023 + 0,2022}}{5} \approx 0,2024(s)
\end{array}\)
b)
- Sai số tuyệt đối ứng với 5 lần đo là:
+ Lần đo 1: \(\Delta {t_1} = \left| {\overline t - {t_1}} \right| = \left| {0,2024 - 0,2027} \right| = {3.10^{ - 4}}(s)\)
+ Lần đo 2: \(\Delta {t_2} = \left| {\overline t - {t_2}} \right| = \left| {0,2024 - 0,2024} \right| = 0(s)\)
+ Lần đo 3: \(\Delta {t_3} = \left| {\overline t - {t_3}} \right| = \left| {0,2024 - 0,2023} \right| = {10^{ - 4}}(s)\)
+ Lần đo 4: \(\Delta {t_4} = \left| {\overline t - {t_4}} \right| = \left| {0,2024 - 0,2023} \right| = {10^{ - 4}}(s)\)
+ Lần đo 5: \(\Delta {t_5} = \left| {\overline t - {t_5}} \right| = \left| {0,2024 - 0,2022} \right| = {2.10^{ - 4}}(s)\)
- Sai số tuyệt đối trung bình của phép đo thời gian là:
\(\overline {\Delta t} = \frac{{\Delta {t_1} + \Delta {t_2} + \Delta {t_3} + \Delta {t_4} + \Delta {t_5}}}{5} = \frac{{{{3.10}^{ - 4}} + 0 + {{2.10}^{ - 4}} + {{2.10}^{ - 4}} + {{10}^{ - 4}}}}{5} = 1,{6.10^{ - 4}}(s)\)

Công thức | Chuyển động thẳng đều | Chuyển động thẳng biến đổi đều | Chuyển động rơi tự do | Chuyển động ném ngang |
Vận tốc | \(v=\frac{s}{t}\) | \(v=v_0+at\) | \(v=gt\) | \(v=\sqrt{v_0^2+g^2t^2}\) |
Quãng đường (hoặc tầm bay xa) | \(s=vt\) | \(s=v_0t+\frac{1}{2}at^2\) | \(s=\frac{1}{2}gt^2\) | \(L=v_0\sqrt{\frac{2h}{g}}\) |
Gia tốc | \(a=0\text{ m/s}^2\) | \(a=\frac{v-v_0}{t}\) | \(g\approx9,8\text{ m/s}^2\) | \(g\approx9,8\text{ m/s}^2\) |
Thời gian chuyển động | \(t=\frac{s}{v}\) | \(----\) | \(t=\sqrt{\frac{2h}{g}}\) | \(t=\sqrt{\frac{2h}{g}}\) |

V1=20cm3 ; P1=1 . 105 Pa thì P1V1=20
V2=10cm3 ; P2=2 . 105 Pa thì P2V2=20
P3=40cm3 ; V3=0,5 . 105 Pa thì P3V3=20
P4=30cm3 ; V4=0,67 . 105 Pa thì P4V4=20,1
Ta nhận thấy tích PV = hằng số thì P ~ 1/V

-Hiện tượng xảy ra từ phút thứ 12 đến phút thứ 16 là hiện tượng nóng chảy. Trong khoảng thời gian này, chất trên tồn tại ở thể lỏng và rắn.
-Chất đun nóng trên là băng phiến vì băng phiến nóng chảy ở 80 độ C.