K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1.Xác định bố cục hai phần của bài nghị luận văn chương này và đặt tiêu đề cho từng phần. Đối chiếu các phần ấy để tìm ra biện pháp lập luận giống nhau và cách triể khai khác nhau không lặp lại. 2.Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu và có đúng không? Tại sao ông không nói đến “sự thân thương của loài cừu và “nỗi bất hạnh” của loài...
Đọc tiếp

1.Xác định bố cục hai phần của bài nghị luận văn chương này và đặt tiêu đề cho từng phần. Đối chiếu các phần ấy để tìm ra biện pháp lập luận giống nhau và cách triể khai khác nhau không lặp lại.

2.Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu và có đúng không? Tại sao ông không nói đến “sự thân thương của loài cừu và “nỗi bất hạnh” của loài chó sói?

3. Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài “Chó sói và cừu non”, nhà thơ La Phông ten lựa chọn khía cạnh chân thực nào của loài vật này, đồng thời có những sáng tạo gì?

4.Chó sói có mặt trong nhiều bài thơ ngụ ngôn của La Phông ten. Chứng minh rằng hình tượng chó sói trong bài thơ cụ thể “Chó sói và cừu non” koong hoàn toàn đúng như nhận xét của Ten, mà chỉ co phần nào có thể xem là đáng cười (hài kịch của sự ngu ngốc), còn chủ yếu lại là đáng ghét (bi kịch của sự độc ác)

3
11 tháng 2 2019

Câu 1:

Bố cục:

  • Phần một (từ đầu đến "tốt bụng như thế"): hình tượng con cừu trong thơ La-phông-ten.
  • Phần hai (còn lại): hình tượng chó sói trong thơ La-phông-ten.
So sánh các biện pháp lập luận và cách triển khai:
  • Giống nhau: đều dùng những dòng suy nghĩ của nhà khoa học Buy- Phông để so sánh. Triển khai hai luận điểm theo trật tự: dưới ngòi bút của La Phông-ten, dưới ngòi bút của Buy-phông, dưới ngòi bút của La Phông-ten.
  • Khác nhau: Nhưng ở đoạn đầu, khi bàn về con cừu, tác giả thay bước thứ nhất bằng trích đoạn thơ ngụ ngôn của La Phông-ten. Vì vậy, bài văn nghị luận trở nên sinh động hơn.
  • Câu 2: Buy-phông viết về loài cừu và loài chó sói dưới cái nhìn, căn cứ của một nhà khoa học. Ông nêu lên những đức tính cơ bản của chúng một cách chán thực.
  • Ông không nhắc đến "sự thân thương" của loài cừu, cũng không nhắc đến "nỗi bất hạnh" của loài chó sói vì đấy không phải là đặc điểm cơ bản của chúng. Những đặc điểm đó do con người "gán" cho loài vật, không thể xuất hiện trong công trình nghiên cứu của một nhà khoa học.
  • Câu 3: Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài Chó sói và cừu non, nhà thơ La Phông-ten lựa chọn khía cạnh chân thực đó là tính cách của con cừu khi gặp phải thiên địch của nó - loài chó sói. Tác giả đã đặt con cừu trong hoàn cảnh gặp con chó sói hống hách, ngang ngược bên bờ suối.
  • Hoàn cảnh đó làm nổi bật lên tính chất hiền lành, nhút nhát - cũng là một đặc điểm tiêu biểu cho tính nết của loài cừu. Cũng từ đó tác giả đã sáng tạo nhân cách hoá con cừu, miêu tả cả chó sói và cừu như những con người cụ thể.
  • Câu 4:Trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten, nhiều bài có nhân vật chó sói. Khi xây dựng hình tượng chó sói, La Phông-ten không tuỳ tiện mà dựa trên đặc tính vốn có của loài sói đó là săn mồi. Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten. Con chó sói được nói đến trong bài thơ là một con sói cụ thể, rất sinh động với cái bụng "đói meo", "gầy giơ xương", đi kiếm mồi với hi vọng kiếm được con cừu non nào đó,.. (hài kịch của sự ngu ngốc), nhưng chủ yếu ở đây nó là một con vật đáng ghét, gian xảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu (bi kịch của sự độc ác). Con chó sói được nhân cách hoá như hình tượng cừu dưới ngòi bút phóng khoáng của nhà thơ và đặc trưng của thể loại ngụ ngôn.
14 tháng 2 2019

Câu 1: trang 41 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Xác định bố cục hai phần của bài nghị luận văn chương này và đặt tiêu đề cho từng phần. Đối chiếu các phần ấy để tìm ra biện pháp lập luận giống nhau và cách triển khai khác nhau không lặp lại.

Bài làm:

Bố cục:

  • Phần một (từ đầu đến "tốt bụng như thế"): hình tượng con cừu trong thơ La-phông-ten.
  • Phần hai (còn lại): hình tượng chó sói trong thơ La-phông-ten.
So sánh các biện pháp lập luận và cách triển khai:
  • Giống nhau: đều dùng những dòng suy nghĩ của nhà khoa học Buy- Phông để so sánh. Triển khai hai luận điểm theo trật tự: dưới ngòi bút của La Phông-ten, dưới ngòi bút của Buy-phông, dưới ngòi bút của La Phông-ten.
  • Khác nhau: Nhưng ở đoạn đầu, khi bàn về con cừu, tác giả thay bước thứ nhất bằng trích đoạn thơ ngụ ngôn của La Phông-ten. Vì vậy, bài văn nghị luận trở nên sinh động hơn.

    Câu 2: trang 41 sgk Ngữ văn 9 tập 2

    Nhà khoa học Buy-phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu và có đúng không? Tại sao ông không nói đến "sự thân thương" của loài cừu và "nỗi bất hạnh" của loài chó sói?

    Bài làm:
    • Buy-phông viết về loài cừu và loài chó sói dưới cái nhìn, căn cứ của một nhà khoa học. Ông nêu lên những đức tính cơ bản của chúng một cách chán thực.
    • Ông không nhắc đến "sự thân thương" của loài cừu, cũng không nhắc đến "nỗi bất hạnh" của loài chó sói vì đấy không phải là đặc điểm cơ bản của chúng. Những đặc điểm đó do con người "gán" cho loài vật, không thể xuất hiện trong công trình nghiên cứu của một nhà khoa học.

      Câu 3: trang 41 sgk Ngữ văn 9 tập 2

      Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài Chó sói vù cừu non, nhà thơ La Phông-ten lựa chọn khía cạnh chân thực nào của loài vật này, đồng thời có những sáng tạo gì?

      Bài làm:
      • Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài Chó sói và cừu non, nhà thơ La Phông-ten lựa chọn khía cạnh chân thực đó là tính cách của con cừu khi gặp phải thiên địch của nó - loài chó sói. Tác giả đã đặt con cừu trong hoàn cảnh gặp con chó sói hống hách, ngang ngược bên bờ suối.
      • Hoàn cảnh đó làm nổi bật lên tính chất hiền lành, nhút nhát - cũng là một đặc điểm tiêu biểu cho tính nết của loài cừu. Cũng từ đó tác giả đã sáng tạo nhân cách hoá con cừu, miêu tả cả chó sói và cừu như những con người cụ thể.

        Câu 4: trang 41 sgk Ngữ văn 9 tập 2

        Chó sói có mặt trong nhiều bài thơ ngụ ngôn của La Phông-ten. Chứng minh rằng hình tượng chó sói trong bài cụ thể Chó sói vù cừu non không hoàn toàn đúng như nhận xét của Ten, mà chỉ phần nào có thể xem là đáng cười (hài kịch của sự ngu ngốc), còn chủ yếu lại là đáng ghét (bi kịch của sự độc ác).

        Bài làm: Trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten, nhiều bài có nhân vật chó sói. Khi xây dựng hình tượng chó sói, La Phông-ten không tuỳ tiện mà dựa trên đặc tính vốn có của loài sói đó là săn mồi. Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten. Con chó sói được nói đến trong bài thơ là một con sói cụ thể, rất sinh động với cái bụng "đói meo", "gầy giơ xương", đi kiếm mồi với hi vọng kiếm được con cừu non nào đó,.. (hài kịch của sự ngu ngốc), nhưng chủ yếu ở đây nó là một con vật đáng ghét, gian xảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu (bi kịch của sự độc ác). Con chó sói được nhân cách hoá như hình tượng cừu dưới ngòi bút phóng khoáng của nhà thơ và đặc trưng của thể loại ngụ ngôn.
13 tháng 9

Trong xã hội hiện đại, khi nhịp sống ngày càng trở nên hối hả, đồ ăn nhanh (fast food) đã trở thành một phần không thể thiếu trong thói quen ăn uống của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh sự tiện lợi và hấp dẫn, việc lạm dụng đồ ăn nhanh đang đặt ra nhiều nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe và lối sống của thế hệ tương lai.

Trước hết, không thể phủ nhận sức hấp dẫn của đồ ăn nhanh đối với giới trẻ. Với hình thức bắt mắt, hương vị đậm đà, giá cả hợp lý và tốc độ phục vụ nhanh chóng, các món như hamburger, gà rán, pizza hay nước ngọt có gas đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ văn hóa phương Tây, quảng cáo truyền thông và mạng xã hội cũng góp phần thúc đẩy xu hướng tiêu thụ đồ ăn nhanh ngày càng gia tăng.

Tuy nhiên, việc tiêu thụ quá nhiều đồ ăn nhanh mang lại những hệ lụy nghiêm trọng. Trước tiên là vấn đề sức khỏe. Đa phần đồ ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ, đường, muối và các chất phụ gia, nhưng lại thiếu vitamin, chất xơ và các dưỡng chất thiết yếu. Việc sử dụng thường xuyên có thể dẫn đến béo phì, cao huyết áp, tiểu đường, các bệnh tim mạch và đặc biệt là rối loạn tiêu hóa. Thực tế cho thấy, tỉ lệ người trẻ mắc các bệnh liên quan đến chuyển hóa đang ngày một tăng cao, và đồ ăn nhanh là một trong những nguyên nhân chính.

Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, thói quen lạm dụng đồ ăn nhanh còn hình thành lối sống thiếu lành mạnh. Giới trẻ ngày nay có xu hướng ăn uống tùy tiện, ít vận động, phụ thuộc vào thực phẩm công nghiệp thay vì nấu nướng tại nhà. Điều này dần làm mai một giá trị của ẩm thực truyền thống và làm suy giảm kỹ năng sống căn bản như nấu ăn, chọn thực phẩm sạch, cân bằng dinh dưỡng. Hệ quả là một thế hệ trẻ ngày càng xa rời lối sống lành mạnh, mất đi sự kết nối với gia đình thông qua bữa cơm nhà.

Để giải quyết vấn đề này, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ nhiều phía. Nhà trường và phụ huynh cần giáo dục học sinh về chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao nhận thức về tác hại của đồ ăn nhanh. Các chiến dịch truyền thông nên tập trung lan tỏa thông điệp về lối sống lành mạnh, khuyến khích ăn uống điều độ và vận động thường xuyên. Đồng thời, bản thân giới trẻ cũng cần chủ động điều chỉnh thói quen ăn uống, chọn lọc thông tin và học cách tự chăm sóc sức khỏe bản thân.

Tóm lại, lạm dụng đồ ăn nhanh là một vấn đề đáng báo động trong giới trẻ hiện nay. Nếu không có những biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả, hậu quả không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân mà còn tác động tiêu cực đến cả cộng đồng trong tương lai. Vì vậy, mỗi người, đặc biệt là các bạn trẻ, hãy trở thành người tiêu dùng thông minh, biết lựa chọn những gì tốt nhất cho sức khỏe và cuộc sống của mình.

27 tháng 4 2017

Câu hỏi 1. Vân đồ nghị luận của bài viết này là gì? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy.

- Vấn đề nghị luận của bài viết là bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Văn bản có bố cục chặt chẽ, hợp lí. Nội dung văn bản được triển khai qua các luận điểm sau đây:

+ Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ợ Học vấn... phút hiện thế giới mới").

+ Các khó khăn, mồi nguy hại dỗ gặp của việc đọc sách trong tinh hình hiện nay ở Lịch sử... tự tiêu hao lực lượng").

+ Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho có hiệu quả (phần còn lại).

Câu hỏi 2. Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì?

- Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sông của con người. Sách là kho tàng tri thức, kinh nghiệm, thành tựu của con người về nhiều mặt, được tích luỳ trong suốt quá trình phát triển lịch sử; là di sản tinh thần quý báu của loài người.

- Đọc sách là con đường tốt nhất (tuy không phải là duy nhất) để con người trau dồi học vấn, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao tri thức. Đọc sách có ý nghĩa lđn lao và lâu dài đối với mỗi con người. Đọc sách là cách tích lũy, tiếp thu, kế thừa tri thức, kinh nghiệm của nhân loại; là chuẩn bị hành trang về mọi mặt để con người lao động, học tập, sáng tạo, khám phá và chinh phục thế giới.

Câu hỏi 3. Muốn tích luỳ học vân, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết chọn lựa sách mà đọc? Theo tác giả, nên chọn lựa như thế nào?

- Trong tình hình hiện nay, sách in ra ngày càng nhiều, do đó việc đọc sách cũng ngày càng không dỗ. Con người dễ bối rối trước lượng sách khổng lồ và quỹ thời gian không nhiều dành cho đọc sách. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng ít nhất hai nguy hại thường gặp:

+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tươi nuốt sống", không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.

+ Sách nhiều dỗ khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực ở những cuốn không thật có ích.

- Theo ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc. Lựa chọn bằng cách:

+ Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.

+ Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyền môn, chuyên sâu của minh.

+ Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cùng không thể xem thường việc đọc loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gùi, kế cận với chuyên môn của mình. Tác giả bài viết đã khẳng định đúng đắn rằng: "Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác", vì thế "không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn". Ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn.

Câu hỏi 4. Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách. Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này.

Tác giả bài viết khi bàn về phương pháp đọc sách cho rằng điểm quan trọng là phải biết lựa chọn sách để đọc.

Lời bàn cụ thể và dễ hiểu:

- Không nên đọc lướt qua, phải vừa đọc vừa suy nghĩ, "trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng", nhất là đối với các quyển sách có giá trị.

- Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào cùng đọc, đọc theo kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống. Thậm chí, coi việc đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Tác giả cho rằng đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thức mà đó còn là việc rèn luyện tính cách, học làm người.

Câu hỏi 5. Bài viết Bùn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?

Sức thuyết phục cao của bài viết được tạo nên từ ba yếu lố cơ bản sau đây:

- Là một học giả có uy tín, từng qua quá trình nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài nên nội dung lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình.

- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hựp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.

- Cách viết giàu hình ảnh, dùng lối ví von sinh động, cụ thể, thú vị.

3 tháng 1 2019

1. Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy.

Trả lời:

Vấn đề nghị luận của bài viết này là sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

Các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề:

- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.

- Các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.

- Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho hiệu quả.

2. Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sống con người nói riêng và xã hội nói chung. Muốn phát triển và trưởng thành, con người phải tiếp thu, kế thừa có sáng tạo những tri thức, kinh nghiệm, thành tựu mà loài người đã tìm tòi, tích luỹ được trong suốt quá trình phát triển lịch sử. Sách là kho tàng kinh nghiệm, là di sản tinh thần quý báu của loài người.

- Đối với mỗi con người, đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm sống. Đọc sách còn là sự chuẩn bị để tiến hành cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, tích luỹ tri thức, khám phá và chinh phục thế giới.

3. Muốn tích lũy học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết cách chọn lựa sách mà đọc? Theo tác giả, nên chọn lựa như thế nào?

Trả lời:

Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã tạo nên sự bùng nổ thông tin. Lượng sách in ra ngày càng nhiều, nếu không có sự lựa chọn, xử lý thông tin khoa học, con người dễ bối rối trước kho tàng tri thức khổng lồ mà nhân loại đã tích luỹ được. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng những nguy hại thường gặp:

- Sách nhiều khiến cho người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.

- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích.

Theo tác giả, cần phải lựa chọn sách mà đọc:

- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển sách thực sự có giá trị, có ích cho mình.

- Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.

- Trong khi đọc chuyên sâu, không nên xem thường những loại sách thường thức, gần gũi với chuyên môn của mình. Tác giả khẳng định: “Trên đời không có học vấn nào là cô lập, không có liên hệ kế cận”, vì thế “không biết thông thì thông thể chuyên, không biết rộng thì không thể nắm gọn. Trước biết rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào”.

4. Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách. Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này.

Trả lời:

Việc lựa chọn sách đọc là một yếu tố vô cùng quan trọng trong phương pháp đọc sách. Lời bàn của Chu Quang Tiềm về phương pháp đọc sách rất sâu sắc mà cũng rất gần gũi, dễ hiểu, tựu chung được thể hiện ở mấy điểm sau:

- Không nên đọc lướt qua, vừa đọc phải vừa suy ngẫm, “trầm ngâm tích luỹ tưởng tượng”, nhất là với các cuốn sách có giá trị.

- Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào có cũng đọc mà phải đọc một cách có kế hoạch và hệ thống. Có thể coi đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.

Cũng theo tác giả, đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.

5. Bài viết Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?

Trả lời:

Sức thuyết phục của bài văn được tạo nên bởi các yếu tố cơ bản:

- Từ nội dung bài viết cho đến cách trình bày của tác giả đều đạt lý, thấu tình. Các ý kiến nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lý lẽ chặt chẽ, vừa sinh động vừa dễ hiểu.

- Bài viết có bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý được dẫn dắt rất tự nhiên.

- Việc tác giả sử dụng nhiều hình ảnh qua cách ví von vừa cụ thể vừa thú vị cũng là một yếu tố quan trọng làm nên sức thuyết phục của bài.



Bài 1: Trong bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu, Đêm rét chung...
Đọc tiếp

Bài 1: Trong bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chí!

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

Câu 1: Dựa vào đoạn thơ trên, viết đoạn văn (khoảng 12 câu), theo cách lập luận diễn dịch trình bày suy nghĩ của em về cơ sở hình thành tình đồng chí keo sơn của những người lính cách mạng, trong đó có sử dụng một câu cảm thán và một lời dẫn trực tiếp (Gạch chân và ghi chú).

Bài 2: Cho đoạn trích sau:

Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

Câu 1: Trong đoạn trích, nhân vật anh thanh niên đã từ chối khi họa sĩ vẽ mình, muốn giới thiệu cho bác những người khác đáng vẽ hơn. Chi tiết này giúp em hiểu thêm điều gì về anh thanh niên?

Câu 2: Từ nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm và những hiểu biết xã hội, hãy nêu suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống.

1
21 tháng 2 2017

rong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp gian lao, lẽ đương nhiên, hình ảnh những người lính, những anh bộ đội sẽ trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến, trở thành niềm tin yêu và hi vọng của cả dân tộc. Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã nhìn nhận, đã đi sâu vào cả xuất thân của những người lính:

Quê hương anh đất mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Sinh ra ở một đất nước vốn có truyền thống nông nghiệp, họ vốn là những người nông dân mặc áo lính theo bước chân anh hùng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa. Đất nước bị kẻ thù xâm lược, Tổ quốc và nhân dân đứng dưới một tròng áp bức. Anh và tôi, hai người bạn mới quen, đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó. hai câu thơ vừa như đối nhau, vừa như song hành, thể hiện tình cảm của những người lính. Từ những vùng quê nghèo khổ ấy, họ tạm biệt người thân, tạm biệt xóm làng, tạm biệt những bãi mía, bờ dâu, những thảm cỏ xanh mướt màu, họ ra đi chiến đấu để tìm lại, giành lại linh hồn cho Tố quốc. Những khó khăn ấy dường như không thể làm cho những người lính chùn bước:

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Câu 1.a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong...
Đọc tiếp

Câu 1.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản "Bếp lửa" Vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

– Xác định được các ‎ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ‎ý‎:

c1. Chỉ ra các yếu tố luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết:

– Luận đề: Vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh người bà và bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

– Các luận điểm:

+ Luận điểm 1: Sự sóng đôi của hình tượng bếp lửa và bà.

++ Lí lẽ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn kí ức của cháu về bà.

++ Lí lẽ 2: Mùi khói gắn liền với sự hi sinh, vất vả của bà trong những năm tháng đói nghèo. (Bằng chứng: Câu văn trong tác phẩm Vợ nhặt)

++ Lí lẽ 3: Hình ảnh bếp lửa và bà gắn với tiếng chim tu hú khắc khoải. (Bằng chứng: Tu hú kêu trên những cánh đồng xa, Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế, Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?)

++ Lí lẽ 4: Hình ảnh bếp lửa và bà trong những năm giặc giã. (Bằng chứng: Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,/ Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ".)

+ Luận điểm 2: Ngọn lửa tượng trưng cho vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt.

++ Lí lẽ 1: Hình ảnh bếp lửa trong sự tả thực đã chuyển hoá thành ngọn lửa của trái tim, của niềm tin và của sức sống con người. (Bằng chứng: kì lạ và thiêng liêng, Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?

++ Lí lẽ 2: Người đàn bà dưới mái ấm gia đình trong mọi trường hợp thường gắn liền với những gì thường nhật, thân thiết nhất. (Bằng chứng: Người mẹ dân tộc A-va trong Cha và mẹ, lửa và nước)

c2. Nhận xét về mối quan hệ giữa các yếu tố kể trên: Các yếu tố kể trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hướng đến việc làm rõ cho luận điểm và tập trung làm sáng tỏ cho luận đề của bài viết. Sự kết hợp giữa các yếu tố kể trên góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản.

Câu 2.

a. Bảo đảm yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn nghị luận:

Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 400 ± 100 chữ).

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với việc hình thành nhân cách con người.

c. Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu:

HS biết triển khai và làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:

c1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

c2. Thân bài:

* Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:

– Giải thích các khái niệm:

+ Tình cảm gia đình: Là tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, trách nhiệm, sẻ chia giữa các thành viên trong gia đình với nhau.

+ Nhân cách: Là những phẩm chất, đặc điểm tâm lí, tính cách, đạo đức của một con người, được hình thành và thể hiện qua thái độ, hành vi trong cuộc sống.

– Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với việc hình thành nhân cách:

+ Là cái nôi nuôi dưỡng phẩm chất con người: Gia đình là trường học đầu tiên, nơi con người học được những bài học đạo đức cơ bản nhất (lòng yêu thương, sự sẻ chia, lòng biết ơn, sự bao dung, trách nhiệm,...). Tình cảm gia đình sẽ nuôi dưỡng tâm hồn, giúp con người có một trái tim nhân ái.

+ Là điểm tựa vững chắc cho mỗi con người trên đường đời: Tình cảm gia đình mang đến sự an toàn, che chở, giúp con người có đủ nghị lực để đối mặt và vượt qua khó khăn, thất bại trong cuộc sống.

+ Là kim chỉ nam có tác dụng định hướng cho con người: Gia đình truyền tải những giá trị văn hoá, truyền thống, giúp con người định hình lẽ sống, mục tiêu, lý tưởng, từ đó có định hướng rõ ràng trong cuộc đời. 

– Thực trạng về tình cảm gia đình hiện nay:

+ Mặt tích cực: Nhiều gia đình vẫn giữ gìn được sự ấm áp, truyền thống tốt đẹp, là điểm tựa cho các thành viên.

+ Mặt tiêu cực: Trong xã hội hiện đại, nhịp sống hối hả, áp lực công việc, sự phát triển của công nghệ và lối sống cá nhân hoá đang khiến khoảng cách giữa các thế hệ gia tăng, tình cảm gia đình đôi khi bị xao nhãng (ví dụ: thiếu giao tiếp, ít thời gian bên nhau).

– Hậu quả khi thiếu vắng tình cảm gia đình: Khi thiếu vắng tình yêu thương, sự quan tâm từ gia đình, con người dễ trở nên ích kỉ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, hoặc sa ngã vào những tệ nạn xã hội,...

– Giải pháp để vun đắp tình cảm gia đình trong bối cảnh hiện nay:

+ Mỗi thành viên cần chủ động dành thời gian chất lượng cho nhau (cùng ăn cơm, trò chuyện, tham gia các hoạt động chung).

+ Thế hệ trẻ cần học cách lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ với ông bà, cha mẹ; đồng thời, người lớn cũng cần cởi mở, tôn trọng sự khác biệt của giới trẻ.

+ ...

c3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề được nghị luận.

0
QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
21 tháng 9

Đoạn trích “Đất là Mẹ…” của tù trưởng Xi-át-tơn vang lên như một lời nhắc nhở thiêng liêng: con người và thiên nhiên có mối quan hệ gắn bó máu thịt, mọi sự tổn thương dành cho đất trời cũng chính là làm tổn thương chính mình. Trong bối cảnh hiện nay, khi ô nhiễm không khí, nước, đất, biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt, mỗi người cần nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên.

Trước hết, mỗi cá nhân phải thay đổi tư duy: từ coi thiên nhiên là đối tượng để khai thác sang trân trọng và gìn giữ. Thiên nhiên không vô tận. Nguồn nước, không khí, rừng, biển đều có giới hạn. Ý thức đúng đắn chính là nền tảng của mọi hành động xanh. Hãy bắt đầu từ việc nhỏ: tiết kiệm điện nước, hạn chế rác thải nhựa, phân loại và tái chế rác. Mỗi cử chỉ, thói quen giản dị ấy góp phần giảm áp lực cho môi trường.

Tiếp theo, mỗi người cần tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng như trồng cây, dọn rác, bảo vệ nguồn nước, đồng thời lên tiếng phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên. Sự chung tay của cộng đồng sẽ tạo ra sức mạnh lớn, khơi dậy trách nhiệm xã hội, buộc các doanh nghiệp và cơ quan quản lý hành động mạnh mẽ hơn vì môi trường.

Quan trọng hơn, thế hệ trẻ cần trang bị tri thức và kỹ năng sống xanh, ứng dụng khoa học để tìm ra giải pháp năng lượng sạch, sản xuất bền vững. Mỗi công dân khi trưởng thành phải ý thức rằng mình vừa là người hưởng thụ, vừa là người bảo vệ thiên nhiên, truyền tiếp thông điệp yêu thiên nhiên cho thế hệ mai sau.

Kết luận, từ thông điệp “Đất là Mẹ” của Xi-át-tơn, chúng ta hiểu rằng bảo vệ môi trường không phải việc của riêng ai. Đó là nghĩa vụ, là lẽ sống của mỗi con người. Sống hài hòa với thiên nhiên chính là bảo vệ sự sống của chính mình và tương lai bền vững của hành tinh xanh.

17 tháng 9

Câu 1:

Trong văn bản “Bà má Hậu Giang”, nhân vật bà má là hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Nam Bộ giàu lòng yêu nước, dũng cảm và đầy tình thương. Dù là một người nông dân bình dị, bà đã sẵn sàng nuôi giấu cán bộ, che chở cho cách mạng giữa muôn vàn hiểm nguy. Bà không chỉ lo cơm nước mà còn là chỗ dựa tinh thần cho những người lính, như một người mẹ thực sự. Tình cảm của bà xuất phát từ trái tim chân thành, đầy bao dung và trách nhiệm với quê hương, đất nước. Qua hình ảnh bà má, người đọc cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của lòng yêu nước, đức hy sinh âm thầm của những bà mẹ Việt Nam trong kháng chiến. Nhân vật bà má Hậu Giang đã để lại ấn tượng sâu đậm, thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa nhân dân và cách mạng, đồng thời truyền cảm hứng cho các thế hệ sau về lòng yêu nước và nghĩa tình đồng bào.


Câu 2:

Từ câu chuyện về bà má Hậu Giang, thế hệ trẻ hôm nay cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với đất nước. Nếu như các thế hệ đi trước đã không tiếc máu xương để bảo vệ Tổ quốc, thì thế hệ trẻ ngày nay phải sống có lý tưởng, biết cống hiến bằng chính khả năng và hành động của mình.

Trách nhiệm ấy thể hiện trước hết ở việc học tập tốt, rèn luyện đạo đức, nâng cao hiểu biết để trở thành công dân có ích. Người trẻ cần chủ động tiếp thu tri thức mới, phát huy tinh thần sáng tạo, làm chủ công nghệ và khoa học để góp phần đưa đất nước phát triển. Đồng thời, mỗi người cũng cần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tránh xa lối sống lệch lạc, thiếu trách nhiệm với cộng đồng.

Hành động cụ thể có thể bắt đầu từ việc học tập nghiêm túc, tham gia hoạt động xã hội, tích cực bảo vệ môi trường, sống tử tế, nhân ái và có trách nhiệm. Chính những việc làm nhỏ mỗi ngày sẽ góp phần tạo nên sự thay đổi lớn, giúp đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh. Thế hệ trẻ cần tiếp bước cha ông bằng chính tinh thần nhiệt huyết, trung thực và khát vọng cống hiến.

17 tháng 9

câu 1

Người phụ nữ Việt Nam luôn là nguồn cảm hứng dạt dào và xuyên suốt của các nhà thơ, đặc biệt là trong thơ Tố Hữu. Là một nhà thơ cách mạng nên khi viết về người phụ nữ, Tố Hữu vừa tuyên truyền, cổ vũ tinh thần đấu tranh cách mạng của nhân dân, vừa tái hiện những năm tháng kháng chiến gian lao mà hào hùng, vẻ vang của dân tộc và ca ngợi những phẩm chất cao đẹp cũng như khắc ghi công lao to lớn của người phụ nữ đối với cách mạng, với đất nước. Hình ảnh người phụ nữ trong thơ Tố Hữu thấm đượm vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam với những phẩm chất cao quý như nhân hậu, đảm đang, giàu lòng yêu nước nhưng đồng thời tâm hồn họ vẫn được thổi vào luồng gió của thời đại, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng và lý tưởng cộng sản. Người mẹ trong bài thơ “Bà má Hậu Giang” được xây dựng là hình mẫu điển hình cho người phụ nữ yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp với sự hội tụ của nhiều phẩm chất đáng quý: kiên cường, dũng cảm, hi sinh âm thầm lặng lẽ vì quê hương, đất nước,…Hình ảnh “Bà má Hậu Giang” – người mẹ với lòng kiên trung đã nuôi giấu cán bộ, bất chấp hiểm nguy, là hình ảnh nói lên ý chí, niềm tin của đồng bào Nam Bộ sau Khởi nghĩa Nam Kỳ. Lời nói đanh thép của má “Má có chết, một mình má chết”/ “Các con ơi! Má quyết không khai nào!” khiến người đọc nhận ra dù bị tra tấn dã man, má sẵn sàng “ chết một mình” để “ các con trừ hết quân Tây!”, yên tâm chiến đấu. Chi tiết tiếng hét của má “ Tụi bay đồ chó!…” thể hiện rõ nét lòng căm thù giặc sâu sắc, sẵn sàng đối mặt với kẻ thù, không sợ hi sinh, một lòng một dạ trung thành với cách mạng. Sự phẫn uất tột cùng của má trước kẻ thù độc ác, tàn bạo “chúng cướp nước, cắt cổ dân” càng lấp đầy lòng tin của má về những người chiến sĩ cộng sản. Trong những năm tháng khắc khổ gian lao, má vẫn tin tưởng vào các con – những chiến sĩ cộng sản kiên cường “tao già, không cầm được dao / giết bay đã có các con tao”…Hình ảnh bà mẹ một mình bám trụ với mảnh đất chết, “lom khom đi lượm củi khô” nấu cơm cho du kích… đã khắc sâu trong tâm trí của người đọc về sự kiên cường, bản lĩnh đầy nghị lực của má, phẩm chất cao quí. Sự hi sinh thầm lặng của má đã góp phần quan trọng vào thắng lợi trong công cuộc kháng chiến cứu nước gian lao. Sử dụng thể thơ song thất lục bát, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình và bình luận làm cho giọng điệu vừa cứng cỏi và pha lẫn xót thương….Cách xưng hô “má” thể hiện thái độ kính trọng của nhà thơ nhưng cũng rất thân thiết, gắn bó như ruột thịt. Khắc họa thành công vẻ đẹp của bà má Hậu Giang – một hình ảnh tiêu biểu cho bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhà thơ đã thể hiện thái độ trân trọng, ngưỡng mộ, nể phục, tự hào và biết ơn sâu sắc.



Viết dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau: cíuĐất NướcCủa thơ caCủa bốn mùa hoa nởĐọc trang Kiều tưởng câu hát dân gianNghe xôn xao trong gió hội mây ngànĐất NướcCủa những dòng sôngGọi tên nghe mát rượi tầm hồnNgọt lịm những giọng hò xứ sởTrong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụaĐất NướcCủa những người mẹMặc áo thay vaiHạt lúa củ khoaiBền...
Đọc tiếp

Viết dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau: cíu
Đất Nước
Của thơ ca
Của bốn mùa hoa nở
Đọc trang Kiều tưởng câu hát dân gian
Nghe xôn xao trong gió hội mây ngàn
Đất Nước
Của những dòng sông
Gọi tên nghe mát rượi tầm hồn
Ngọt lịm những giọng hò xứ sở
Trong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụa
Đất Nước
Của những người mẹ
Mặc áo thay vai
Hạt lúa củ khoai
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu.
("Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi!" của Nam Hà).
Kiều mãi đẹp khi đất nước vào xuân
Em vẫn thảo thơm dịu dàng như cô
("tổ quốc chỉ một mẹ thôi" của Nguyễn Tiến Đường).Tấm
Đất nước trải bao mùa binh biến
Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô”
Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi
Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy
Dạy con biết ngọn nguồn sau trước
Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào
Đất nước hằn sâu trong những lời ca dao
Yêu biết mấy những đảo chìm, đảo nổi
Từ Hoàng Sa cho đến Trường Sa
Tổ quốc thiêng liêng trong mỗi cuộc đời

3
4 tháng 9

Mở bài:

  • Giới thiệu đề tài: Trong văn học, đặc biệt là trong thơ ca, "Đất nước" luôn là một chủ đề bao la, thiêng liêng và sâu sắc. Hai đoạn thơ dưới đây đều viết về đất nước nhưng thể hiện theo những cách khác nhau, từ hình ảnh đất nước gắn liền với thiên nhiên, con người cho đến những suy ngẫm về Tổ quốc qua lịch sử và thời gian.
  • Nêu vấn đề cần so sánh, đánh giá: Hai đoạn thơ được chọn là của Nam Hà và Nguyễn Tiến Đường, mỗi tác phẩm đều mang trong mình một tình yêu đất nước sâu sắc, nhưng cách thức thể hiện và các yếu tố được nhấn mạnh lại khác biệt.

Thân bài:

I. So sánh về hình ảnh đất nước trong hai đoạn thơ

  1. Đoạn thơ của Nam Hà:
    • Đất nước là hình ảnh của thiên nhiên:
      • "Đất Nước của thơ ca / Của bốn mùa hoa nở": Đất nước gắn liền với cảnh sắc thiên nhiên, mùa màng, hoa nở, tượng trưng cho sự sống mãnh liệt và sự tươi mới của đất nước.
      • "Đất Nước của những dòng sông / Gọi tên nghe mát rượi tầm hồn": Sông ngòi mang lại sự bình yên, mát mẻ cho tâm hồn con người, nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
    • Đất nước gắn liền với con người:
      • "Đất Nước của những người mẹ / Mặc áo thay vai": Tác giả tôn vinh những người phụ nữ Việt Nam, những người mẹ hiền hậu, tần tảo, hy sinh cho gia đình và cho đất nước.
      • "Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu": Hình ảnh người mẹ hy sinh thầm lặng, làm nền tảng vững chắc cho sự chiến đấu và bảo vệ đất nước.
  2. Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
    • Đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống:
      • "Tổ quốc trải bao mùa binh biến": Đoạn thơ nhấn mạnh đất nước đã trải qua bao cuộc chiến tranh, thể hiện sự gian nan, khắc nghiệt trong quá trình dựng nước và giữ nước.
      • "Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô”": Gợi lại chiến thắng lịch sử, khẳng định sức mạnh của dân tộc qua những trang sử hào hùng.
    • Đất nước qua sự hi sinh của con người:
      • "Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi / Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy": Hình ảnh người mẹ Việt Nam giản dị nhưng cao quý, không chỉ là người mẹ của gia đình mà còn là mẹ của dân tộc, gắn liền với sự hy sinh trong chiến đấu.
      • "Dạy con biết ngọn nguồn sau trước / Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào": Nhấn mạnh giá trị của sự kiên trì, kiên cường trong cuộc sống và lịch sử dân tộc.

II. So sánh về hình thức biểu đạt và cảm xúc trong hai đoạn thơ

  1. Đoạn thơ của Nam Hà:
    • Tình yêu đất nước thể hiện qua hình ảnh cụ thể và gần gũi: Thiên nhiên, sông núi, con người được miêu tả theo cách mượt mà, ấm áp, tạo nên một cảm giác bình yên và tự hào.
    • Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi: "Ngọt lịm những giọng hò xứ sở", "mượt mà như nhung lụa" mang lại sự mềm mại, dễ chịu khi nghĩ về đất nước.
    • Phong cách thơ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc: Thể hiện tình yêu đất nước một cách lãng mạn, ngọt ngào.
  2. Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
    • Tình yêu đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống: Tác giả nhấn mạnh đến sức mạnh ý chí, sự kiên cường và những cuộc chiến tranh mà dân tộc ta đã trải qua. Đoạn thơ mang tính sử thi, mạnh mẽ và kiên định.
    • Sử dụng hình ảnh mẹ Việt Nam: Hình ảnh người mẹ trong thơ Nguyễn Tiến Đường không chỉ là người mẹ trong gia đình mà còn là biểu tượng cho dân tộc, sự hy sinh và cống hiến của nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ.
    • Phong cách thơ mang tính sử thi, đầy chất anh hùng: Thơ mang âm hưởng sử thi, mạnh mẽ và quyết liệt, phản ánh ý chí bất khuất của dân tộc.

III. Đánh giá về ý nghĩa và thông điệp của mỗi đoạn thơ

  1. Đoạn thơ của Nam Hà:
    • Thông điệp về tình yêu quê hương, đất nước: Đoạn thơ của Nam Hà mang đến một hình ảnh đất nước đầy sức sống, tươi đẹp, gắn bó mật thiết với thiên nhiên và con người. Thông điệp của tác giả là tình yêu đất nước cần được nuôi dưỡng từ những điều giản dị nhất, từ thiên nhiên, con người và những giá trị truyền thống.
    • Tinh thần đoàn kết và bảo vệ đất nước: Thơ ca không chỉ là sự yêu mến mà còn là sự tôn vinh những giá trị nhân văn, của những con người thầm lặng hy sinh cho đất nước.
  2. Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
    • Thông điệp về lòng yêu nước, sự kiên cường và bất khuất: Đoạn thơ thể hiện hình ảnh đất nước qua chiều dài lịch sử và những hy sinh của dân tộc trong các cuộc chiến tranh, từ đó khẳng định Tổ quốc thiêng liêng và bất diệt. Thông điệp của tác giả là một lời kêu gọi tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước mạnh mẽ và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc.
    • Tinh thần chiến đấu và hi sinh: Thông điệp của đoạn thơ mang tính anh hùng, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và niềm tin vào sức mạnh của đất nước.

Kết bài:

  • Tóm tắt đánh giá: Cả hai đoạn thơ đều bày tỏ tình yêu đất nước, nhưng mỗi tác giả lại có cách thể hiện riêng biệt. Nam Hà đưa người đọc vào thế giới thiên nhiên tươi đẹp, dịu dàng của đất nước, còn Nguyễn Tiến Đường lại khắc họa hình ảnh đất nước qua những cuộc chiến tranh, những hy sinh của nhân dân, với tinh thần anh hùng và bất khuất.
  • Khẳng định giá trị chung: Mặc dù khác nhau về cách thức thể hiện, nhưng cả hai đoạn thơ đều chung một thông điệp: tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với đất nước, qua đó khơi dậy lòng tự hào, sự trân trọng và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng của mỗi con người.
4 tháng 9

Tham khảo