K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Trả lời được câu nào thì trả lời, 1 câu cũng đc, mk đang cần gấp

Câu 21: Vì sao cuộc kháng chiến chống giặc Minh của Nhà Hồ lại nhanh chóng thất bại?

   A. Lực lượng chênh lệch.                            B. Thiếu sự chuẩn bị chu đáo

   C. Quân Minh quá mạnh.                   D. Không quy tụ được sức mạnh dân tộc.

Câu 22: Bộ máy nhà nước thời Lê-Sơ hoàn chỉnh nhất vào triều đại vua nào?

   A. Lê Thánh Tông.   B. Lê Thái Tổ.          C. Lê Trung Tông.    D. Lê Nhân Tông.

Câu 23: Nội dung nào không phản ánh đúng về tác dụng những cải cách của Hồ Quý Ly ?

   A. Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.

   B. Góp phần hạn chế tập trung ruộng đất của quý tộc địa chủ.

   C. Làm suy yếu thế lực Họ Trần.

   D. Tăng nguồn thu nhập cho nhà nước

Câu 24: Nội dung nào phản ánh không đúng về nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn 1418-1427?

   A. Bộ chỉ huy tài ba, sáng suốt có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.

   B. Tinh thần đoàn kết, của bộ chỉ huy và sự ủng hộ của nhân dân ta.

   C. Truyền thống yêu nước của dân tộc ta và tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân, dân ta

   D. Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của giặc Minh, mở ra thời kì mới của dân tộc ta.

Câu 25: Tư tưởng của vua Lê Thánh Tông trong chính sách quốc phòng là:

   A. chỉ cần giữ tình hòa hiếu lâu dài.           B. nhân nhượng, mềm dẻo.

   C. bắt tay hợp tác để chia sẻ quyền lợi.     D. cương quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền.

Câu 26: Chính sách “hạn nô” của Hồ Quý Ly có nội dung là:

   A. các quý tộc được chiếm hữu nô tì không giới hạn.

   B. cho các quý tộc quan lại được nuôi nô tì .

   C. tùy theo phẩm cấp, các quan lại, quý tộc chỉ được nuôi số gia nô nhất định .

   D. tùy theo phẩm cấp, các quan lại, quý tộc được nuôi vô số gia nô  .

Câu 27: Câu “ Thứ Nhất Kinh Kì, thứ Nhì phố Hiến” là chỉ địa danh nào?

   A. Thăng Long, Gia Định.                          B. Thăng Long, Hưng Yên.

   C. Thăng Long, Kẻ Chợ.                            D. Thăng Long, Hội An

Câu 28: Luật Pháp thời Lê Sơ tiến bộ hơn thời Lý- Trần ở điểm nào?

   A. Phát triển kinh tế nông nghiệp.

   B. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, truyền thống dân tộc.

   C. Bảo vệ quyền lợi người phụ nữ.

   D. Bảo vệ quyền tư hữu tài sản.

Câu 29: Nội dung nào không phải là cách đánh của nghĩa quân Lam Sơn đối với giặc Minh?

   A. Vận động, công kiên.                             B. Vườn không nhà trống.

   C. Vây thành, diệt viện.                             D. Chiêu dụ ra hàng.

Câu 30: Nội dung nào phản ánh không đúng về tình hình  thủ công nghiệp nước ta thời Lê Sơ?

   A. Các nghành nghề thủ công truyền thống phát triển ở các làng xã

   B. Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời.

   C. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất

   D. Việc buôn bán với nước ngoài rất phát triển

Câu 31:So với cuộc kháng chiến chống Tống của Lý Thường Kiệt cách đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn có điểm giống là:

A.tấn công trước để tự vệ.                              

B.phối hợp cùng nhân dân đánh giặc.

C.chủ động kết thúc chiến tranh bằng giảng hòa. 

D.lợi dụng địa hình để đánh giặc.          

Câu 32: Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ vào thời gian nào?

A.Mùa xuân 1770 .       B.Mùa xuân 1771.    C.Mùa xuân 1777.  D.Mùa xuân 1798.

Câu 33:Vì sao Nguyễn Huệ chọn Rạch Gầm – Xoài Mút làm trận địa mai phục quân Xiêm?

A.Đây là vị trí chiến lược quan trọng của địch.

B.Địa hình thuận lợi cho việc đặt phục binh.

C.Đó là một con sông lớn.

D.Đây là nơi có nhiều đồi núi.

Câu 34.Hành động cầu cứu quân Xiêm của Nguyễn Ánh bị nhân dân ta gọi là

A.rước voi về giày mả tổ.                                         B.cõng rắn cắn gà nhà.

C. rước giặc về làng.                                                 D.đuổi Hổ về rừng.                        

Câu 35: Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế, lấy niên hiệu là Quang Trung vào năm nào?

A.Năm 1778.                                                       C.  Năm 1789.

B.Năm 1790.                                                        D.  Năm 1788.

Câu 36. Vì sao Nguyễn Huệ thu phục được Bắc Hà?

A.Được nhân dân ủng hộ.                                  

B.Được Nguyễn Hữu chỉnh giúp sức.

C.Được các sĩ phu nổi tiếng Phan Huy ích, Nguyễn Thiếp giúp sức.

D.Được Vua Lê và các quan lại nhà Lê giúp sức.

Câu 37: Nội dung nào là kết quả của chiến thắng Tốt Động- Chúc Động?

 

A. Trên 5 vạn tên giặc bị tử thương, bắt sống trên 1 vạn, thương thư bộ binh Trần Hiệp chết tại trận.

B. Hàng nghìn tên giặc bị tử thương, Liễu Thăng bị chết tại trận.

C. 29 vạn tên giặc bị đại bại, Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự tử .

D. Tiêu diệt gần 5 vạn thủy binh của giặc, số sống sót chỉ còn vài nghìn tên chạy về nước.

Câu 38: Vào nửa đầu thế kỉ XIX, nền văn học nước nhà có một kiệt tác văn học bằng chữ Nôm đó là:

A.Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.

B.Chinh Phụ Ngâm của Đặng Trần Côn.

C.Bánh Trôi Nước của Hồ Xuân Hương.

D.Truyện Kiều của Nguyễn Du.

Câu 39.Từ giữa thế kỉ XVIII chính quyền Đàng trong có biểu hiện nào sau đây?

A. Số quan lại ngày càng tăng, việc mua bán quan tước diễn ra phổ biến.

B. Số quan lại giảm dần, việc mua bán quan tước diễn ra phổ biến.

C. Số quan lại giảm dần, kết thành bè đảng, ăn chơi xa xỉ.

D. Số quan lại ngày càng giảm, áp bức nhân dân thậm tệ.

Câu 40. Trong triều đình Phú Xuân ( Huế) nửa sau thế kỉ XVIII, Trương Phúc Loan tự xưng là gì?

A. Quốc công        B. Quốc Phụ           C. Quốc phó               D. Tướng quốc

Câu 41. Sự mục nát của chế dộ phong kiến Đằng Trong thế kỉ XVIII đẫn tới hậu quả:

A. nỗi bất bình oán hận trong nhân dân ngày càng cao, làm bùng nổ đấu tranh.

B. các toán thổ phỉ lộng hành khắp nơi, cướp bóc nhân dân.

C. các quan lại thi nhau đục khoét nhân dân, chống lại triều đình

D. các hào cường, địa chủ kết thành bè cánh, chống lại triều đình.

Câu 42. Điền cụm từ thích hợp trong câu ca dao sau: “ Chiều chiều én liệng Chuông Mây, cảm thương……..bị vây trong thành”?

A. Chú Ếch.             B. Chú Ánh.          C. Chú Lía.               D. Nguyễn Huệ.

Câu 43.Phong trào Nông Dân Tây Sơn bùng nổ vào thời gian nào?

A. Mùa xuân 1771                                                 C. Mùa xuân 1772            

B. Mùa xuân 1773                                                  D. Mùa xuân 1789

Câu 44. Thời kì đầu quân Tây Sơn xây dựng căn cứ ở đâu?

A. Tây Sơn Hạ đạo                                         C. Tây Sơn thượng đạo

B. Tây Sơn Bắc đạo                                        D. Tây Sơn Đông đạo

Câu 45. Nội dung nào không phản ánh đúng hành động của quân Tây Sơn trong thời kì đầu khởi nghĩa?

A. Lấy của người giàu, chia cho người nghèo.      C. Xóa nợ cho Nông Dân.

B. Cướp bóc của nhân dân.                                    D. Bãi bỏ nhiều thứ thuế.

Câu 46. Vì sao phong trào Tây Sơn lại được đông đảo nhân dân ủng hộ?

A. Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.  C. Nhân dân căm ghét chúa Nguyễn

B. Nhân dân sợ quân Tây Sơn.                       D. Cuộc sống nhân dân cực khổ.

Câu 47. Quân Tây Sơn kiểm soát được phủ Quy Nhơn vào thời điểm nào?

A. Năm 1772.           B. Năm 1773.          C. năm 1774.           D. Năm 1775.

Câu 48. Khi Tây Sơn bị rơi vào hoàn cảnh bất lợi, Bắc có quân Trịnh, Nam có quân Nguyễn, Nguyễn Nhạc đã có chủ trương gì?

A. Hòa với Trịnh                                           C. Hòa với Nguyễn             

B. Hòa cả hai                                                 D. cầu cứu quân Xiêm

Câu 49. Từ năm 1776-1783 quân Tây Sơn mấy lần tiến vào Gia Định?

A. Một lần .               B. Hai lần.              C. Ba lần.                  D. Bốn lần.

Câu 50. Quân Tây Sơn bắt và giết được chúa Nguyễn vào thời gian nào?

A. Năm 1776.            B. Năm 1777.         C. Năm 1778.            D. năm 1783.

Câu 51. Hành động cầu cứu quân Xiêm của Nguyễn Ánh được nhân dân gọi là gì?

A. Cõng rắn cắn gà người.                                 C. Cõng rắn cắn vào người.

B. Cõng rắn cắn gà nhà.                                     D. Rước Voi giày mả tổ.

Câu 52. Trận thủy chiến ngày 19/1/1785 của quân Tây Sơn đánh tan quân Xiêm diễn ra trên khúc sông nào?

A. Sông Mê Công                                              C. Khúc sông Tiền.

B. Khúc sông Hậu.                                             D. Khúc sông Hồng.

Câu 53. Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Rạch Gầm- Xoài Mút năm 1785?

A. Đập tan âm mưu xâm lược của giặc Xiêm        C. Bảo vệ độc lập dân tộc.

B. Là một trong những trận thủy chiến lớn nhất.   D. Dân tộc ta đoàn kết .

Câu 54. Ai đã giúp quân Tây Sơn đánh chiếm Phú Xuân vào mùa hè 1786?

A. Nguyễn Hữu Chỉnh .                                         C. Ngô Thì Nhậm.

B. Vũ Văn Nhậm.                                                   D. Phan Huy Ích.

Câu 55. Quân tây Sơn lấy danh nghĩa gì để đem quân ra Bắc trong năm 1786 đến 1788?

A. Phù Trịnh diệt Lê.                    C. Phù Lê diệt Trịnh.

B. Phù Nguyễn diệt Trịnh.            D. Lấy của người giàu, chia cho người nghèo. 

Câu 56. Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc giữa năm 1788 nhằm mục đích gì?

A. Diệt Nguyễn Hữu Chỉnh                                   C. Diệt Họ Trịnh.

B. Diệt Vũ Văn Nhậm.                                           D. Diệt học Lê.

Câu 57. Vì sao Nguyễn Huệ lại ổn định được tình hình chính trị ở Bắc Hà?

A. Được các sĩ phu nổi tiếng giúp sức.                  C. Do uy tín của Nguyễn Huệ.

B. Nhân dân Bắc Hà sợ quân Tây Sơn.                  D. Được Nhà Thanh giúp đỡ.

Câu 58. Nhận định nào là không đúng khi nói về phong trào Tây Sơn từ cuối năm 1786 đến giữa năm1788?

A. Nguyễn Huệ ba lần tiến quân ra Bắc.                C. Xóa bỏ tình trạng chia cắt ĐN.

B. Lật đổ các tập đoàn phong kiến Trịnh –Lê.       D. Lật đổ Nhà Nguyễn.

Câu 59. Vì sao Quân Thanh xâm lược nước ta?

A. Nhân cơ hội Lê Chiêu Thống cầu cứu.  C. Nhân cớ hội Nguyễn Ánh cầu cứu

B. Nhân phong trào Tây Sơn Suy yếu.       D. Nhân triều đình nhà Lê suy yếu.

Câu 60. Quân Thanh đem bao nhiêu quân sang xâm lược nước ta năm 1789?

A. 18 vạn.           B. 28 van.               C. 29 vạn.                 D. 30 vạn.        

Câu 61. Nhận định nào là nhận định không đúng về ý nghĩa của phong trào Tây Sơn 1771-1789?

A. Trong 17 năm hoạt động đã lật đổ các tập đoàn phong kiến, Nguyễn, Trịnh, Lê

B. Xóa bảo gianh giới chia cắt đất nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa

C. Đập tan các cuộc xâm lược của Xiêm, Thanh bảo vệ độc lập dân tộc.

D. Mở ra thời kì độc lập và phát triển lâu dài, thời Lê Sơ.

Câu 62. Nguyễn Ánh lập lại nhà Nguyễn trong hoàn cảnh nào?

A. Nhân nội bộ Tây Sơn lục đục.                          C. Nhân Quang Trung vừa mất.

B. Được quân xiêm giúp sức.                                D. Được Nhà Thanh giúp sức.

Câu 63. Nguyễn Ánh lật đổ triều đại Tây Sơn vào thời gian nào?

A. 1801                B. 1802                   C.  1803            D. 1806

Câu 64. Nguyễn Ánh lên ngôi vua vào thời gian nào?

A. Năm 1801.         B. Năm 1802.              C. Năm 1806.       D. Năm 1815.

Câu 65. Cuối thế kỉ XVIII văn học dân gian nước ta phát triển với những thể loại nào?

A. Chữ Hán.                                           C. Chữ Hán và chữ Nôm .

B. Chữ Nôm.                                          D. Chữ quốc Ngữ

Câu 66. Nhận định nào không phải là nội dung phản ánh của văn học nước ta thế kỉ XVIII- XIX?

A. Phản ánh sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời.

B. Những thay đổi trong tâm tư tình cảm của nhân dân.

C. Phản ánh nguyện vọng, ước mơ của con người Việt Nam.

D. Phản ánh khát khao độc lập, tự do của nhân dân ta.

Câu 67. Nhận xét nào không đúng về tình hình giáo dục, thi cử thời Quang Trung?

A. Giáo dục chưa phát triển, các nhà sư được trọng dụng.

B. Việc học hành, thi cử được chấn chỉnh, trường công được mở tới các xã.

C. Con em nông dân có điều kiện được học hành.

D. Chữ Nôm được đề cao và đưa vào thi cử.

Câu 68. Vì sao năm 1836 vua Minh Mạng cho lập “Tứ dịch quán”?

A. Để dịch sách sang chữ Nôm.             C. Để dịch chữ Nôm sang chữ Hán.

B. Để dạy học cho con em quý tộc.        D. Để dạy tiếng nước ngoài.

Câu 69. Tại sao dưới triều Nguyễn diện tích canh tác được tăng thêm mà vẫn còn tình trạng nông dân lưu vong?

A. Ruộng đất không đáp ứng đủ cho nông dân      

B. Nông dân bị bọn Địa Chủ, cường Hào cướp mất ruộng đất

C. Thiên tai tàn phá nghiêm trọng

D. Chính quyền nhà Nguyễn không còn chăm lo đến sản xuất nông nghiệp

Câu 70. Tại sao việc đắp đê thời Nguyễn lại gặp nhiều khó khăn?

A. Tài chính thiếu hụt, nạn tham nhũng phổ biến           

 B. tài chính thiếu hụt, nông dân không hợp tác

C. Thiên tai xảy ra thường xuyên                                         

D. Triều đình không bồi thường cho dân

2
12 tháng 7 2021

dài quábatngo

12 tháng 7 2021

21:D

22:A

23:C

24:D

25:D

26:C

60:A

61:D

62:A

64:D

67:A

68:A

69:B

70:A

Làm tới đấy thôi chứ dài quá.

29 tháng 1 2016

Vì người làm nghề ca hát đó nếu được đi học thì họ sẽ đi học và sẽ truyền dòng nhạc của mình vào lớp học, thầy giáo như thế làm "ô uế" trường học, gây "dâm tục", không văn hóa (vì triều đình từ khi áp dụng nhạc cung đình của Lương Đăng vào thì vua bảo bỏ dòng nhạc này đi vì cho rằng khi nghe dòng nhạc này, người ta sẽ bị mê muội đi, có hành động không đúng đắn với chính quyền, nhân dân) gây tổn hại đến văn hóa Việt Nam vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo (thời Lê thánh tông).

29 tháng 1 2016

Vì người làm nghề ca hát đó nếu được đi học thì họ sẽ đi học và sẽ truyền dòng nhạc của mình vào lớp học, thầy giáo như thế làm "ô uế" trường học, gây "dâm tục", không văn hóa (vì triều đình từ khi áp dụng nhạc cung đình của Lương Đăng vào thì vua bảo bỏ dòng nhạc này đi vì cho rằng khi nghe dòng nhạc này, người ta sẽ bị mê muội đi, có hành động không đúng đắn với chính quyền, nhân dân) gây tổn hại đến văn hóa Việt Nam vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo (thời Lê thánh tông).

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng...
Đọc tiếp

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"

Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng phận gồm 1401 câu thơ và bài Bộ bộ thiềm-Thu từ– 步步蟾-秋詞 (tức Bộ bộ thiềm- Bài hát mùa thu). Ngoài ra còn có một số bài thơ văn khác của bà (gồm chữ Hán, chữ Nôm) được chép trong tập Hồng Hà phu nhân di văn của tiến sĩ Nguyễn Kiều mới được phát hiện gần đây.

Bà là người được đánh giá là bậc nhất về sắc đẹp lẫn tài văn trong những nữ sĩ danh tiếng nhất, bên cạnh là Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Xuân Quỳnh.

Trong tư liệu của Ths.Nguyễn Hồng Chiến (là di duệ của tiến sĩ Nguyễn Kiều), Hồng Hà Nữ sĩ Đoàn Thị Điểm có biệt hiệu Ban Tang, quê làng Hiến Phạm, xã Giai Phạm, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Bà vốn là con gái ông hương cống Đoàn Doãn Nghi, mẹ bà là người họ Vũ và là vợ hai ông Nghi, nhà ở phường Hà Khẩu, Thăng Long (phố Hàng Bạc bây giờ).

Ông bà Nghi còn sinh một trai là Đoàn Doãn Luân (1703), tức là anh trai và hơn Đoàn Thị Điểm 2 tuổi. Từ nhỏ, anh em bà đã theo mẹ về ở với ông bà ngoại là quan Thái lĩnh bá và được dạy dỗ chu đáo, thông Tứ thư, Ngũ kinh… Năm 6 tuổi, Đoàn Thị Điểm nổi tiếng gần xa về tài học giỏi, thông minh.

Năm bà 16 tuổi, quan Thượng thư Lê Anh Tuấn mến mộ muốn xin làm con nuôi, để tiến cử vào cung chúa Trịnh, nhưng bà nhất định từ chối. Về sau, cha mất, gia đình phải chuyển về quê nhà, được ít lâu thì dời về làng Võ Ngai (Vô Ngại), huyện Đường Hào (nay là Mỹ Hào, Hưng Yên), tại đây Đoàn Thị Điểm cùng anh trai hành nghề dạy học.

Anh trai mất sớm, chị dâu lại tàn tật, thời gian này, bà kiêm luôn nghề bốc thuốc, gần như một tay nuôi sống cả gia đình – gồm 2 cháu nhỏ, mẹ và chị dâu. Bà được nhiều người đến cầu hôn nhưng đều từ chối.

Theo nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, tại Vô Ngại, cuộc sống gia đình bà cũng không ở được. Khoảng  giữa thế kỷ XVIII, những cuộc nổi dậy của nông dân xảy ra khiến vùng Hải Đông không còn cảnh yên bình, nhiều làng xóm bị binh lửa tàn phá. Đoàn Thị Điểm lại đưa cả gia đình tới nhà một người học trò tại xã Chương Dương, huyện Thược Phúc (nay thuộc Thường Tín, Hà Nội) để lánh nạn và sinh sống. Theo Hoàng Xuân Hãn, lúc này bà mới chính thức mở trường dạy học.

Nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh cho rằng, Đoàn Thị Điểm không những nổi tiếng về tài văn thơ, mà còn giỏi đối đáp. Xung quanh bà có nhiều giai thoại khẳng định tài năng áp đảo các bậc anh tuấn trong giới nho sinh kẻ sĩ. Cũng có nhiều câu đối được ghi là của bà trong các cuộc đối đáp với Trạng Quỳnh, sứ Tàu, Nhữ Đình Toản… Những chuyện ấy dù có bao nhiêu phần trăm sự thật thì cũng chứng tỏ lòng ngưỡng mộ của thế nhân đối với bà.

Đoàn Thị Điểm được Nguyễn Thị Băng Thanh đánh giá là một người con gái có bản lĩnh, một “gia trưởng” hoàn hảo, một nữ sĩ tài hoa, gồm đủ công dung ngôn hạnh nhưng cũng ngầm mang ít nhiều tính cách trượng phu có tầm cỡ về tư tưởng và dám “phá cách”. Thế nhưng, có thể chính vì sự hoàn hảo và xuất chúng đó mà đường tình duyên của nữ sĩ muộn màng.

Không phải bà thiếu các bậc tài danh ngấp nghé, nhưng dường như cảnh nhà cũng làm bà lỡ làng năm tháng. Vào tuổi thanh xuân, tuy ở trong cửa nhà quyền quý nhưng con đường gia thất lại chỉ có thể hướng tới cung nhà chúa, với cái cảnh “chiếc én ba nghìn” biết chen cành nào trên cây cù mộc? Bản lĩnh và tâm hồn nữ sĩ khiến bà không thể chấp nhận được sự sắp đặt ấy. Sau này, về gần kinh thành, với hoàn cảnh đơn hàn, bà càng được để ý. Nhưng nữ sĩ đã liệu lời từ chối tất cả và lẩn tránh, chấp nhận cuộc sống cô đơn để toàn tâm toàn ý phụng dưỡng mẹ già, nuôi dạy các cháu.

Đoán được quan lộ cho chồng, biết trước mình sắp mất

Nhiều tài liệu cho biết, mặc dù hết lần này đến lần khác “khất” không lấy chồng, nhưng rồi, Đoàn Thị Điểm đã “cập bến” bên tiến sĩ Nguyễn Kiều (1695 – 1752, sinh tại làng Phú Xá, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nộ). Theo tài liệu từ nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, Nguyễn Kiều nổi tiếng đương thời là người giỏi văn thơ, năm 1715, đỗ tiến sĩ, sau đó được bổ dụng và đến năm 1740 được trao chức Quyền thự thiêm đô Ngự sử, một chức quan cần có bản lĩnh vững vàng và chính trực liêm khiết.

Trước khi được Đoàn Thị Điểm chấp nhận về làm vợ, Nguyễn Kiều đã có hai người vợ trước, nhưng đều mất sớm. Mối tình giữa Nguyễn Kiều và Đoàn Thị Điểm được coi là mối tình đẹp, nức tiếng Thăng Long xưa, năm đó, Đoàn Thị Điểm đã 37 tuổi. Nguyễn Kiều phải viết mấy bức thư với lời lẽ khẩn thiết, thê lương, rồi những lời khuyên bàn từ người thân, Đoàn Thị Điểm mới nhận lời. Nguyễn Kiều đã có thơ sau khi lấy được Đoàn Thị Điểm:

Nhân duyên gặp gỡ nhất trần gian

Cả cuộc đời ta được phúc ban

Ai bảo khát khao tiên nữ nữa

Nàng tiên đã xuống cõi nhân hoàn

Trong tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều, cho biết, cưới nhau được hơn một tháng, Nguyễn Kiều phải lên đường đi sứ phương Bắc, bà ở nhà coi sóc gia trang, xem con chồng như con đẻ, dạy dỗ thay làm cha, làm thầy. Nào ngờ cuộc đi sứ kéo dài đến ba năm. Nguyễn Kiều về đến Nam Ninh nhưng không qua biên giới được vì Lạng Sơn có loạn phải chờ đợi dẹp xong loạn mới về. Trong ba năm chờ chồng, Đoàn Thị Điểm sống chẳng khác nào người “chinh phụ”. Có lẽ chính trong thời gian này (1742 – 1745), bà đã dịch ra quốc âm tác phẩm Chinh phụ ngâm nổi tiếng của Đặng Trần Côn.

Năm 1746, ba năm chờ chồng dài đằng đẵng vừa kết thúc, bà lại phải khăn gói, từ biệt mẹ già cháu nhỏ để sang Nghệ An, nơi Nguyễn Kiều mới được bổ nhiệm.

Tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều cũng dẫn lại sách Đoàn Thị Thực lục còn chép lời đoán của bà về vận mệnh chồng, cũng đoán trước về việc sắp rời bỏ dương thế của mình: “Mùa hè năm Mậu Thìn (1748), một ngày kia xong việc công, ông vào tư thất, nói chuyện cùng bà và phê bình thơ, tra từ điển văn cũ định xếp thành thi văn tập của đôi vợ chồng. Thình lình, rèm tung lên, gió cuốn, bui bay. Bà ngồi lặng, ngẫm nghĩ, bấm đốt tay mà suy tính. Rồi bà bảo ông rằng: “Bắc khuyết vân bình chiêu thiếp thụy, Nam thù xuân vũ trước quân ân”, được dịch, “Cửa Bắc xe mây điềm thiếp rõ, Bờ Nam mưa ấm tỏ ơn vua”.

Ý Đoàn Thị Điểm muốn nói rằng luồng gió vừa qua là điềm bà sắp mất, và Nguyễn Kiều sắp được thăng chức và dời vào miền Nam. Nguyễn Kiều hỏi Đoàn Thị Điểm, hỏi đi hỏi lại nhưng bà không giảng thêm gì nữa. Chưa qua dăm ba ngày sau, thì quả nhiên ông được lệnh vào coi việc trấn an Nghệ An.

Ông bảo bà cùng đi. Bà lấy cớ bận việc nhà, xin ở lại, giả nói rằng xin sẽ đi sau. Nhưng ông cố nài, bất dắc dĩ, bà phải nghe. Hai người xuống thuyền trẩy vào xứ Nghệ. Chắc là đêm lạnh, bà ngủ quên không đắp chăn, nên cảm hàn. Bà liền đau, cố gắng gượng ăn uống, nhưng bệnh tình càng ngày càng nặng. Năm sáu ngày sau, thuyền đến trấn Nghệ An, ấy là vào ngày 4/8. Bệnh đã nguy kịch, chồng chạy khắp nơi, cầu cúng hết đền chùa, nhưng không công hiệu, đến ngày 9/11/1748 (âm lịch), Đoàn Thị Điểm qua đời, hưởng dương 44 tuổi.

Ths.Nguyễn Hồng Chiến đánh giá: Sự kính yêu của người đời sau với Đoàn Thị Điểm không chỉ vì văn tài thi văn điêu luyện, đặc sắc, còn vì bà có những phẩm chất cao quý, đức hạnh tốt đẹp xứng đáng là mẫu phụ nữ tiêu biểu của xã hội Việt Nam ở mọi thời đại.


THAM KHẢO

CHÚC MỘT NGÀY TỐT LÀNH

3

ui hay bạn tự nghĩ à 😁😁😁

MÌNH COP TRÊN MẠNG VÀI TỪ HÁN THÌ CŨNG KHÓ MÀ CỨ ĐỌC ĐI ;D

12 tháng 12 2021

về chính trị,về kinh tế - tài chính, về xã hội, về văn hóa - giáo dục,về quân sự

SẮP TRUNG THU MÀ THEO CHỦ ĐỀ ĐẤT NƯỚC?VIỆC GÌ VỀ ĐẤT NƯỚC,CỨ KÊU MIK NHENCÙNG MÌNH ĐỌC TÁC PHẨM"TRUNG THU ĐỘC LẬP " NHÉ Trung thu độc lập   "Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu...
Đọc tiếp

SẮP TRUNG THU MÀ THEO CHỦ ĐỀ ĐẤT NƯỚC?

VIỆC GÌ VỀ ĐẤT NƯỚC,CỨ KÊU MIK NHEN

CÙNG MÌNH ĐỌC TÁC PHẨM

"TRUNG THU ĐỘC LẬP " NHÉ

Trung thu độc lập


   "Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em...


   Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai...


   Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi. 

   Trăng đêm nay sáng quá ! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui tết Trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây, những tết Trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em."

VIỄN CẢNH ĐÊM TRUNG THU NĂM 1945,TÁC PHẨM TRÊN LÀ LỜI GẮN GỬI CỦA CHIẾN SĨ CHIẾN ĐẤU GIÀNH NON SÔNG VỚI CÁC EM NHỎ.

5
2 giờ trước (15:05)

hay lém á :>

bn nam hay nữ v?

2 giờ trước (15:07)

NAM NHA

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC(THAM KHẢO)Hỡi ơi !Súng giặc đất rền;Lòng dân trời tỏ.Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao;Một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.Nhớ linh xưaCui cút[1] làm ăn;Toan lo[2]nghèo khó,Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung[3];Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ[4].Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;Tập...
Đọc tiếp

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC(THAM KHẢO)

Hỡi ơi !
Súng giặc đất rền;
Lòng dân trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao;
Một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.

Nhớ linh xưa
Cui cút[1] làm ăn;
Toan lo[2]nghèo khó,
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung[3];
Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ[4].

Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;
Tập khiên, tập mác, tập giáo, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

Tiếng phong hạc[5] phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa;
Mùi tinh chiên[6]vấy vá[7] đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.

Bữa thấy bòng bong[8] che trắng lốp, muốn tới ăn gan;
Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.

Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu;
Hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó.


Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình;
Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này nguyện ra tay bộ hổ.

Khá thương thay!

Vốn chẳng phải quân cơ quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh;
Chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ

Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn;
Chín chục trận binh thư, không chờ bày bố.

Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi,
Trong tay cầm một ngọn tầm vông, chỉ nài sắm dao tu, nón gõ.

Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia;
Gươm đeo dùng một ngọn dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.

Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không;
Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.

Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh;
Bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.

Ôi!

Những lăm lòng nghĩa lâu dùng, đâu biết xác phàm vội bỏ.

Một giấc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây;
Trăm năm âm phủ ấy chữ quy, xá đợi gươm hùm treo mộ.

Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng;
Nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lụy nhỏ.

Chẳng phải án cướp, án gian đày tới, mà vì binh đánh giặc cho cam tâm;
Vốn không giữ thành, giữ lũy bỏ đi, mà hiệu lực theo quân cho đáng số.

Nhưng nghĩ rằng:

Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta;
Bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó.

Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương;
Vì ai xui hào lũy tan tành, xiêu mưa ngã gió.

Sống làm chi theo quân tả đạo, quẳng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn;
Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu ngọt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.

Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh;
Còn hơn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.

Ôi thôi thôi!

Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm;
Đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ.

Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều;
Não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.

Ôi!

Một trận khói tan,
Nghìn năm tiết rỡ.

Binh tướng nó hãy đóng sông Bến Nghé, ai làm nên bốn phía mây đen;
Ông cha ta còn ở đất Đồng Nai, ai cứu đặng một phường con đỏ.

Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen;
Thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.

Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia;
Sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đức đó.
Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo,thương vì hai chữ thiên dân;
Cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ.

Hỡi ôi, thương thay!
Có linh xin hưởng.

1
1 giờ trước (16:03)

hay