Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Áp chặt hai bàn tay vào bình cầu:
- Hiện tượng: Giọt nước màu trong ống chữ L dâng lên.
- Giải thích: Nhiệt từ tay làm không khí trong bình cầu nóng lên, nở ra, làm tăng áp suất bên trong. Áp suất này đẩy giọt nước màu lên trong ống.
b) Thả hai bàn tay ra khỏi bình cầu:
- Hiện tượng: Giọt nước màu hạ xuống.
- Giải thích: Không khí trong bình cầu nguội đi, co lại, làm giảm áp suất bên trong. Áp suất bên ngoài lớn hơn đẩy giọt nước màu xuống.

1. Học sinh thực hiện thí nghiệm và xác định các giá trị nhiệt độ tương ứng với các bước thí nghiệm mô tả trong Hình 2.1.
Kết quả tham khảo:
Bước | a | b | c |
Nhiệt độ | 0oC | 5oC | 100oC |
2. Trong quá trình chuyển thể, nước chỉ bị thay đổi trạng thái, không bị biến đổi thành chất khác.

PTHH: Na2CO3 + CaCl2 -> CaCO3 (kết tủa trắng) + 2NaCl
Hiện tượng: Có kết tủa trắng sau phản ứng.
Giải thích: Na2CO3 tác dụng với CaCl2 tạo muối CaCO3 không tan (kt trắng) và dd NaCl.

Hiện tượng :
- Viên kẽm tan dần trong dd HCl loãng, có khí không màu thoát ra.
- Dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng hoá học giữa HCl và Zn là mẩu Zn tan dần, có khí thoát ra.

- Mô tả các hiện tượng xảy ra trong quá trình nến cháy: Khi đốt nến (có thành phần chính là paraffin), nến chảy lỏng thấm vào bấc. Sau đó, nến lỏng chuyển thành hơi. Hơi nến cháy trong không khí tạo thành carbon dioxide và hơi nước.
- Giai đoạn diễn ra sự biến đổi vật lí: nến chảy lỏng thấm vào bấc và nến lỏng chuyển thành hơi do các giai đoạn này là sự thay đổi về trạng thái, không có sự tạo thành chất mới.
- Giai đoạn diễn ra sự biến đổi hoá học: hơi nến cháy trong không khí tạo thành carbon dioxide và hơi nước. Do ở giai đoạn này có chất mới được tạo thành (carbon dioxide và hơi nước).

a) Khi đóng công tắc, dòng điện chạy qua dây nichrome làm nó nóng lên. Do đó, phần dây nichrome tiếp xúc với tấm xốp sẽ làm tấm xốp bị cắt đứt.
b) Kết luận: khi có dòng điện chạy qua, dây dẫn (dây nichrome) nóng lên. Điều này cho thấy dòng điện có tác dụng nhiệt.

a, Có sủi bọt khí (CO2)
PTHH: H2SO4 + Na2CO3 -> Na2SO4 + CO2 + H2O
Do H2SO4 loãng có tác dụng với Na2CO3, sau phản ứng đáng ra tạo axit cacbonic nhưng vì axit này yếu phân li thành CO2 và H2O
b, Có kết tủa trắng (AgCl)
b, Có kết tủa trắng
PTHH: HCl + AgNO3 ->AgCl (kt trắng) + HNO3
Giải thích HCl tác dụng với AgNO3 tạo muối AgCl không tan (kt trắng) và HNO3
Bước 1:
- Khi đưa đầu thước nhựa (chưa được cọ xát) đến gần các vụn giấy, các vụn giấy không bị hút hoặc chỉ có rất ít vụn giấy chuyển động về phía thước.
- Giải thích: Thước nhựa chưa bị nhiễm điện, nên không có lực hút tĩnh điện tác dụng lên các vụn giấy.
Bước 2:
- Sau khi cọ xát thước nhựa vào vải khô nhiều lần, rồi đưa đầu thước đến gần các vụn giấy, các vụn giấy bị hút và bám vào thước nhựa.
- Giải thích: Cọ xát thước nhựa vào vải khô làm thước bị nhiễm điện (tích điện do ma sát). Lực tĩnh điện sinh ra có khả năng hút các vụn giấy về phía thước nhựa.
Bước 3:
- Khi thực hiện lại thí nghiệm nhưng thay vụn giấy bằng các mảnh nilông, ta cũng thấy các mảnh nilông bị hút vào thước nhựa sau khi thước đã được cọ xát vào vải khô.
- Giải thích: Giống như vụn giấy, các mảnh nilông cũng bị hút bởi lực tĩnh điện từ thước nhựa đã nhiễm điện.