Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

ố TT | Tên sông | Nơi bắt nguồn | Đồng bằng lớn mà sông chảy qua |
1 | Ô bi | Dãy An-tai | ĐB Tây Xi-bia |
2 | Iênitxây | Dãy Xai-an và Hồ Bancan | ĐB Tây Xi-bia |
3 | Hoàng Hà | Dãy Nam Sơn | ĐB Hoa Bắc |
4 | Amu Đaria | Dãy Hin-du Cuc | ĐB Tu-ran |
5 | Xưa Đaria | Dãy Thiên Sơn | ĐB Tu-ran |
6 | Tigrơ | Dãy Cap-ca | ĐB Lưỡng Hà |
7 | Ơphrat | Dãy Cap-ca | ĐB Lưỡng Hà |
8 | Ấn | Dãy Himalaya | ĐB Ấn Hằng |
9 | Hằng | Dãy Himalaya | ĐB Ấn Hằng |
10 | Mê Công | Sơn Nguyên Tây Tạng | ĐB sông Cửu Long |

Hàm lượng phù sa của sông Hồng lớn nhất.

- Trả lời:
Yếu tổ | Đặc điểm |
Mạng lưới sông và sự phân bố |
- Mạng lười sông ngòi dày đặc. - Phân bố rộng khắp trên cả nước. |
Hướng chảy | - Chảy theo 2 hướng chính: tây bắc-đông nam và hướng vòng cung. |
Chế độ nước |
- Có hai mùa nước. Mùa lũ chiếm tới 70-80% lượng nước cả năm, thời gian mùa lũ không giống nhau giữa các sông: + Mùa lũ: nước sông dâng cao và chảy mạnh, thường gây lũ lụt. + Mùa cạn: nước sông hạ thấp, gây tình trạng thiếu nước, tạo điều kiện cho xâm nhận mặn vào sâu trong đất liền. |
Hàm lượng phù sa |
- Lượng phù sa lớn - Bình quân một mét khối nước sông có 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác - Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước trên 200 triệu tấn / năm. |
Chúc bạn học tốt !
Lần sau bạn nhớ ghi câu hỏi rõ hơn nha.

a. Địa hình và sông ngòi:
Tự nhiên của khu vực có sự phân hoá từ đông sang tây.
+ Phần đất liền: chiếm 83,7% diện tích khu vực.
– Tại đây có các hệ thống núi, sơn nguyên cao, hiểm trở và các bồn địa rộng phân bố ở nửa phía tây.
– Vùng đồi núi thấp xen các đồng bằng rộng lớn ở phía đông ven vùng duyên hải.
– Mạng lưới sông dày đặc có các sông lớn: A-mua, Hoàng Hà, Trường Giang.
+ Phần hải đảo: là vùng núi trẻ có vị trí nằm trong vòng đai núi lửa Thái Bình Dương.
b. Khí hậu và cảnh quan:
+ Nửa phía đông phần đất liền và hải đảo: Có khí hậu gió mùa, mùa đông khô lạnh, mùa hạ mát ẩm mưa nhiều.
+ Nửa phía tây phần đất liền: Với khí hậu mang tính chất lục địa khô hạn nên cảnh quan phổ biến là hoang mạc, bán hoang mạc và miền núi cao.

Tôn giáo | Thời gian ra đời | Nơi ra đời | Phân bố |
Phật giáo | Thế kỉ VI TCN | Ấn độ | Phật giáo phân bố chủ yếu ở Đông Á , Đông Nam Á |
Ấn độ giáo | Thế kỉ đầu của thiên niên kỉ thứ nhất TCN | Ấn độ | Ấn Độ Giáo phân bố chủ yếu ở Ấn Độ |
Ki-tô-giáo | Đầu công nguyên | Pa-le-xtin (Tây Á) | Phi-lip-pin |
Hồi giáo | Thế kỉ VII TCN | Ả-rập Xê-út (Tây -Á) | Tây nam á, In đô ne xi a, Ma- lai- xi -a |
Năm sông lớn trên lược đồ là sông Hồng, Mê Công, Mê Nam, Xa-lu-en, I-ra-oa-đi; các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía bắc của khu vực và cả vùng núi trên lãnh thổ Trung Quốc; chảy theo hướng bắc - nam và tây bắc - đông nam là chính; sông Hồng, Mê Công đổ vào Biển Đông; sông Mê Nam đổ vào vịnh Thái Lan; sông Xa-lu-en, I-ra-oa-đi đổ vào biển An-đa-man.