Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Chỉ tiêu so sánh | Tế bào gốc phôi | Tế bào gốc trưởng thành |
Nguồn gốc | Có nguồn gốc từ khối tế bào mầm phôi của phôi nang ở giai đoạn tiền làm tổ. | Là những tế bào chưa được biệt hóa trong các mô hoặc cơ quan của cơ thể sau khi sinh ra. |
Khả năng biệt hóa | Có khả năng biệt hóa thành hầu hết các loại mô và cơ quan của cơ thể. | Có thể phân hóa thành một hoặc một vài loại mô và cơ quan của cơ thể. |
Ứng dụng | Ứng dụng điều trị nhiều bệnh ở người bằng cấy ghép tế bào gốc phôi như Parkinson, tiểu đường, các chấn thương cột sống,… | Ứng dụng để điều trị nhiều bệnh ở người bằng cấy ghép tế bào gốc trưởng thành như cấy ghép tủy xương, cấy ghép rìa giác mạc,… |

- Nguyên lí của công nghệ tế bào thực vật: Cơ sở khoa học của công nghệ tế bào thực vật là dùng môi trường dinh dưỡng có bổ sung các hormone thực vật thích hợp tạo điều kiện để nuôi cấy các tế bào thực vật tái sinh thành các cây.
- Để cho các tế bào thực vật đã biệt hóa có thể phân chia và phát triển thành một cây hoàn chỉnh thì các nhà khoa học cần nuôi cấy trong điều kiện vô trùng với đầy đủ chất dinh dưỡng cùng các loại hormone thực vật với tỉ lệ thích hợp để nhằm đưa các tế bào biệt hóa về trạng thái chưa phân hóa tạo nên mô phân sinh (mô sẹo).

Tế bào gốc có thể phân chia và biệt hóa thành tất các loại tế bào chuyên biệt trong cơ thể như da, cơ, xương, tế bào máu,…

Loại mẫu mô | Mục đích nuôi cấy |
Mô phôi hoặc mô sơ sinh | - Để nghiên cứu sự phát triển phôi, ứng dụng trong cấy ghép tế bào vào mô nuôi cấy, nghiên cứu đặc điểm tăng trưởng của tế bào ung thư, đặc biệt là so sánh tốc độ tăng trưởng và hình thái tế bào ung thư với tế bào thường. - Để nghiên cứu biểu hiện gene, cơ chế tác động của các yếu tố điều hòa tăng trưởng trong các giai đoạn phát triển phôi; nghiên cứu đáp ứng với thuốc điều trị ung thư và xác định các chỉ thị sinh học. |
Mô soma | - Tạo dòng tế bào phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như nghiên cứu, tạo mô cơ quan thay thể, sản xuất chế phẩm sinh học,… |
Mô ung thư hoặc mô chuyển gene virus, gây đột biến, chuyển gene mã hóa protein bất tử | - Tạo dòng tế bào bất tử và dòng tế bào lai bất tử dùng cho nghiên cứu hoặc sản xuất chế phẩm sinh học,... |
Toàn bộ cơ quan từ phôi hoặc từ một phần cơ quan trưởng thành | - Để nghiên cứu chức năng của tế bào, kiểm tra tác động của các yếu tố bên ngoài (thuốc, các vi phân tử hoặc đại phân tử), nghiên cứu phát sinh hình thái, biệt hóa và chức năng của các cơ quan. |

Người ta có thể nuôi cấy được mô tế bào động vật trong phòng thí nghiệm dựa trên đặc tính sinh học là khả năng phân chia và biệt hóa của tế bào động vật. Nhờ đặc tính sinh học này, trong nuôi cấy mô tế bào động vật, tế bào có thể hình thành nên các dòng tế bào, mô hoặc cơ quan.

Tế bào gốc là tế bào chưa biệt hoá, có khả năng tự tạo mới và có thể biệt hoá thành các tế bào chức năng tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể.
Vai trò của chúng: tạo mới hoặc biệt hoá thành các tế bào chức năng nhằm tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể. (Chẳng hạn như tế bào thần kinh, tế bào máu, tế bào biểu mô,...)
Các tế bào thần kinh ở người trưởng thành, nó phát triển và biệt hoá cao cho chức năng của nó, vì thế chúng không thể sản sinh để tiếp tục biệt hoá nữa, chúng không phân bào.

- Mỗi loại enzim khác nhau cần có một môi trường hoạt động phù hợp để tạo hiệu suất hoạt động cao nhất.
- Việc tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc cũng như có lưới nội chất chia tế bào thành những khoang tương đối cách biệt sẽ giúp tạo ra những môi trường khác nhau (nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ chất,… khác nhau) phù hợp cho hoạt động từng loại enzim mà vẫn không ảnh hưởng đến sự hoạt động của các enzim khác.

Tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc cũng như có lưới nội chất chia tế bào chất thành những ngăn tương đối cách biệt.
Cấu trúc như vậy có lợi cho hoạt động của enzim: tạo điều kiện cho sự phối hợp hoạt động của các enzim. Vì trong tế bào enzim hoạt động theo kiểu dây chuyền, sản phẩm của phản ứng do enzim trước đó xúc tác sẽ là cơ chất cho phản ứng do enzim sau tác dụng. Ví dụ, trong hạt lúa mạch đang nảy mầm amilaza phân giải tinh bột thành mantôzơ và mantaza sẽ phân giải mantôzơ thành glucôzơ.
Tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc cũng như có lưới nội chất chia tế bào chất thành những ngăn tương đối cách biệt.
Cấu trúc như vậy có lợi cho hoạt động của enzim: tạo điều kiện cho sự phối hợp hoạt động của các enzim. Vì trong tế bào enzim hoạt động theo kiểu dây chuyền, sản phẩm của phản ứng do enzim trước đó xúc tác sẽ là cơ chất cho phản ứng do enzim sau tác dụng. Ví dụ, trong hạt lúa mạch đang nảy mầm amilaza phân giải tinh bột thành mantôzơ và mantaza sẽ phân giải mantôzơ thành glucôzơ.
• Khái niệm tế bào gốc: Tế bào gốc là những tế bào có thể phân chia và biệt hóa thành thành loại tế ào khác nhau.
• Phân biệt các loại tế bào gốc:
+ Tế bào gốc phôi (tế bào gốc vạn năng): Có nguồn gốc từ phôi sớm của động vật, có thể phân chia và biệt hóa thành mọi loại tế bào của cơ thể trưởng thành.
+ Tế bào gốc trưởng thành (tế bào gốc đa tiềm năng): Có nguồn gốc từ các mô của cơ thể trưởng thành, chỉ có thể phân chia và biệt hóa thành một số loại tế bào nhất định của cơ thể.
• Nuôi cấy tế bào người và động vật mang lại nhiều lợi ích:
+ Mở ra triển vọng tạo ra tế bào, mô, cơ quan thay thế cho người bệnh mà không gặp trường hợp loại thải tế bào ghép vì nhân tế bào được cấy vào tế bào trứng là nhân của tế bào da người bệnh. Các tế bào được nhân dòng trong ống nghiệm là tế bào của người bệnh nhưng là tế bào khỏe mạnh.
+ Cho phép nghiên cứu và phát triển thịt nhân tạo làm thực phẩm cho con người.
+ Ứng dụng để sản xuất ra các protein chữa bệnh cho người.