Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Bàn đạp:
Điểm tựa: trục giữa hai bàn đạp.
Cách đổi hướng lực: Tác dụng lực hướng xuống 1 bên bàn đạp thì bên còn lại sẽ được nâng lên.
- Tay lái:
Điểm tựa: điểm giữa tay lái gắn tay lái với đầu xe đạp.
Cách đổi hướng lực: Tác dụng lực vào 1 bên tay lái thì bên còn lại sẽ chuyển động theo chiều ngược lại.

Tham khảo!
Hình | Loại đòn bẩy | Tác dụng |
19.6 a | Đòn bẩy loại 2 không cho lợi về lực | Giúp di chuyển vật cần nâng nhanh chóng và dễ dàng hơn (câu được cá nhanh hơn). |
19.6 b | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực (mở được nắp bia dễ dàng). |
19.6 c | Đòn bẩy loại 2 không cho lợi về lực | Giúp di chuyển vật cần nâng nhanh chóng và dễ dàng hơn (gắp thức ăn dễ dàng). |
19.6 d | Đòn bẩy loại 2 cho lợi về lực | Nâng được vật nặng (làm vỡ được vật cứng khi cần một lực tác dụng lớn). |
19. 6 e | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực và thay đổi hướng tác dụng lực theo mong muốn (làm thuyền di chuyển dễ dàng). |
19.6 g | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực và thay đổi hướng tác dụng lực theo mong muốn (cắt đồ vật dễ dàng). |

Ví dụ:
- Bập bênh thay đổi hướng tác dụng của lực từ vuông góc hướng xuống với thanh bập bênh thành lực vuông góc hướng lên phía bên kia.
- Búa nhổ đinh thay đổi lực vuông góc với cán búa thành lực vuông góc với đinh để nhổ được đinh lên…v.v

a) Chỉ ra các điểm O, O1 và O2 trên hình:
- O (Điểm tựa): Là điểm mà búa tiếp xúc với mép tường hoặc bề mặt giữ chặt đinh.
- O1 (Vị trí tác dụng của lực nâng đinh): Là điểm gắn với đinh, nơi mà búa tác động lực để nhổ đinh ra.
- O2 (Vị trí tác dụng lực của tay người): Là nơi tay người cầm vào đầu tay cầm của búa và kéo xuống.
b) Khi ta kéo tay cầm của búa xuống (theo hướng xuống dưới, lực F), búa sẽ tác dụng lực lên đinh theo hướng ngược lại (lực nâng lên trên, F′).
Điều này xảy ra nhờ nguyên tắc đòn bẩy:
- Búa hoạt động như một đòn bẩy có điểm tựa O, giúp chuyển hướng lực từ xuống dưới thành lên trên.
- Nhờ cơ chế này, ta có thể dễ dàng nhổ đinh ra khỏi tường mà không cần dùng quá nhiều lực.

1. Đòn bẩy AB có tác dụng làm lực tác dụng khi nâng quả nặng một lực hướng từ trên xuống.
2. Khi dùng đòn bẩy để nâng vật, nếu khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng vật lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực thì lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của vật đòn bẩy có thể được lợi về lực.

- Sử dụng cân Robecvan để cân các vật.
- Hình vẽ mô tả:
Đòn bẩy trong trường hợp này để xác định hai lực F1 và F2 khi chọn 1 trong hai lực làm chuẩn để so sánh với lực còn lại.

Lực tác dụng lên vật sẽ làm quay vật khi lực tác dụng vào vật có giá không song song và không cắt trục quay.

1. Cấu tạo:
Tay cầm: Thường được làm bằng gỗ hoặc nhựa, có thể có bọc cao su để tăng độ ma sát và thoải mái khi cầm nắm.
Thân đòn bẩy: Làm bằng kim loại chắc chắn (thường là thép), có dạng thanh dài.
Điểm tựa: Là điểm mà đòn bẩy xoay quanh. Trong hình vẽ, điểm tựa là một bánh xe nhỏ ở đầu đòn bẩy.
Mấu nâng: Là phần nhô ra ở đầu đòn bẩy, được thiết kế để tiếp xúc với vật cần nâng.
2. Cách sử dụng:
Bước 1: Đặt mấu nâng của đòn bẩy vào vị trí cần nâng của vật.
Bước 2: Đặt điểm tựa của đòn bẩy (bánh xe) sát với mặt phẳng nâng (ví dụ: sàn nhà).
Bước 3: Dùng tay tác dụng lực vào đầu tay cầm của đòn bẩy.
Bước 4: Lực tác dụng sẽ tạo ra mô men lực, làm cho đòn bẩy xoay quanh điểm tựa và nâng vật lên.
Bước 5: Di chuyển vật đến vị trí mong muốn.
2. Tác dụng của đòn bẩy là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật.
- Đòn bẩy có tác dụng làm thay đổi hướng của lực vào vật. Cụ thể, để đưa một vật lên cao ta tác dụng vào vật một lực hướng từ trên xuống.