Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

\(\overline{V}_{NaOH}=\left(25+25+24.9\right)\cdot\dfrac{1}{3}=\dfrac{749}{30}\left(ml\right)\)
\(\overline{V}_{CH_3COOH}=\dfrac{5+5+5}{3}=5\left(ml\right)\)
=>\(C_{CH_3COOH}=\dfrac{0.1\cdot\dfrac{749}{30}}{5}\simeq0,4993\left(M\right)\)

- Khối lượng phân tử của axit oxalic ngậm nước \(H_{2} C_{2} O_{4} \cdot 2 H_{2} O\):
\(M = 2 \times 12,011 + 6 \times 1,008 + 6 \times 16,00 \approx 126,07 \&\text{nbsp}; \left(\text{g} \backslash\text{cdotp} \text{mol}\right)^{- 1} .\)
- Số mol trong 1{,}26 g:
\(n_{\text{acid}} = \frac{1,26}{126,07} \approx 0,0099944 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)
- Vì hoà thành 100 mL nên nồng độ mol của dung dịch axit ban đầu:
\(C_{\text{acid}} = \frac{0,0099944}{0,100} = 0,099944 \&\text{nbsp};\text{M} .\)
- Lấy 10 mL (0,010 L) mẫu để chuẩn độ nên số mol axit trong mẫu:
\(n_{\text{m} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{u}} = 0,099944 \times 0,010 = 0,00099944 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)
- Oxalic acid là axit dị chức (phân 2 H\(^{+}\)), và với chỉ thị phenolphthalein (độ pH ~9) ta đến điểm tương đương thứ hai — tức mỗi mol axit phản ứng với 2 mol NaOH. Vậy số mol NaOH đã phản ứng là:
\(n_{\text{NaOH}} = 2 \times 0,00099944 = 0,00199888 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)
- Thể tích NaOH dùng là 17,5 mL = 0,0175 L. Do đó nồng độ mol của dung dịch NaOH:
\(C_{\text{NaOH}} = \frac{0,00199888}{0,0175} \approx 0,11422 \&\text{nbsp};\text{M} .\)
Kết luận: nồng độ dung dịch NaOH \(\approx 0,114 \&\text{nbsp}; \mathbf{M}\) (≈0,1142 M nếu giữ 4 chữ số thập phân).

Hiện tượng: Phản ứng sinh ra chất lỏng, nhẹ hơn nước, có mùi thơm đặc trưng.
Giải thích bằng phương trình hoá học:

Tham khảo:
1. Quỳ tím chuyển sang màu đỏ vì acetic acid có tính acid.
2. Kim loại tan dần tạo thành dung dịch màu không màu và có khí không màu thoát ra.
- Mg + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + H2
3. Tạo dung dịch không màu và có khí thoát ra.
- 2CH3COOH + Na2CO3 → 2CH3COONa + CO2 + H2O

Trong 50 ml dd có 1 gam acid.
Ta có: \(n_{NaOH}=0,0327.0,5=0,01635\left(mol\right)\)
\(CH_3COOH+NaOH\rightarrow CH_3COONa+H_2O\)
\(\Rightarrow n_{CH_3COOH\left(trong50ml\right)}=n_{NaOH}=0,01635\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{CH_3COOH\left(trong50ml\right)}=0,01635.60=0,981\left(g\right)\)
\(\Rightarrow\%m_{CH_3COOH}=\dfrac{0,981}{1}.100\%=98,1\%\)

1. Hiện tượng: Phản ứng sinh ra chất lỏng, nhẹ hơn nước, có mùi thơm đặc trưng.
Phương trình hoá học:
\(C_2H_5OH+CH_3COOH⇌\left(H^+,t^o\right)CH_3COOC_2H_5+H_2O\)
2. Sulfuric acid trong thí nghiệm trên vừa là chất xúc tác, vừa có tác dụng hút nước, do đó góp phần làm tăng hiệu suất tạo ester, tăng tốc độ phản ứng.