K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 2 2016

- Tình hình chính trị :

 Trên thế giới, 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.

 Tháng 9-1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Ở Đông Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.

- Tình hình kinh tế – xã hội :

Về kinh tế :

Pháp ra lệnh tổng động viên, thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”:

Nhật buộc Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, cung cấp lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật.

 Quân Nhật còn cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh

Nhật yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ (than, sắt, cao su, xi măng …)

 Công ty của Nhật còn đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự  như  măng-gan, sắt, phốt phát, crôm .           

 Về xã hội:

 Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực, (  một cổ hai tròng) Cuối 1944 đầu năm 1945 có 2 triệu đồng bào chết đói.

Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật.

Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.

6 tháng 10 2018

* Về kinh tế: Trong những năm 1990-1995, tốc độ tăng trưởng luôn là con số âm. Tuwg năm 1996, kinh tế Liên bang Nga bắt đầu có tín hiệu phục hồi, và tăng dần vào các năm sau đó. Tốc độ tăng trưởng tăng 0,5% (1997), 9% (2000).

* Về chính trị: Ban hành hiến pháp Liên bang Nga (12/1993).

* Về đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và giúp đỡ về kinh tế. Mặt khác, Nga khôi phục quan hệ với một số nước châu Á.

Từ năm 2000: Kinh tế và chính trị dần được khôi phục, tuy vậy nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức mới.

30 tháng 5 2016

Sau khí Liên Xô tan ra, Liên bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô, được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.

Về kinh tế, trong những năm 1990 - 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP luôn là con số âm: 1990: - 3,6%, 1995 : -4,1%. Từ năm 1996, kinh tế Liên bang Nga bắt đầu có những tín hiệu phục hồi: năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 0,5%, năm 2000 lên đến 9%.

Về chính trị, tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Về mặt đối nội, nước Nga phải đối mặt với hai thách thức lớn là tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào lo khai ở vùng Trecxnia.

Về đối ngoại, một mặt nước Nga ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế, mặt khác, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á ( Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN)

Từ năm 2000 V.Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: kinh tế dân dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội tương đối ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra, đồng thời tiếp tục khắc phục những trở ngại trên con đường phát triển để giữ vững địa vị của một cường quốc Âu - Á.

 

30 tháng 5 2016

Sau khi Liên Xô tan ra, Liên bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô, được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.

Về kinh tế, trong những năm 1990 - 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP luôn là con số âm: 1990: - 3,6%, 1995 : -4,1%. Từ năm 1996, kinh tế Liên bang Nga bắt đầu có những tín hiệu phục hồi: năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 0,5%, năm 2000 lên đến 9%.

Về chính trị, tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Về mặt đối nội, nước Nga phải đối mặt với hai thách thức lớn là tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào lo khai ở vùng Trecxnia.

Về đối ngoại, một mặt nước Nga ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế, mặt khác, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á ( Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN)

Từ năm 2000 V.Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: kinh tế dân dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội tương đối ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra, đồng thời tiếp tục khắc phục những trở ngại trên con đường phát triển để giữ vững địa vị của một cường quốc Âu - Á

29 tháng 2 2016

-Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950

Sau chiến tranh Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhiều thành phố, nhà máy, khu công nghiệp đường giao thông bị tàn phá.

Về kinh tế : đến năm 1950, nền kinh tế đã được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh, trong đó viện trợ Mĩ (kế hoạch Macsan) đóng vai trò quan trọng.

Về đ ối ngoại:

 Nhiều nước Tây Âu tham gia Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ cầm đầu.

Nhiều nước trở lại xâm lược thuộc địa cũ (Pháp quay lại xâm lược Đông Dương)

-Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973

Về kinh tế : nền kinh tế các nước Tây Âu có sự phát triển nhanh (Đức thư 3, Anh thứ 4, Phap thứ 5 TG) Tây Âu trở thành một TRONG 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

Về đối ngoại: các nước Tây Âu vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời đa dạng hoá quan hệ ngoại giao. Nhiều nước đã dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ như Pháp, Thuỵ Điển, Phần Lan.

-Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991

 Về kinh tế : do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, Tây Âu đã diễn ra  sự xen kẽ tăng trưởng và suy thoái, khủng hoảng và ngày càng vấp phải sự cạnh tranh của Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới.

       Về đối ngoại: Tây Âu ngả dần theo xu thế hòa hoãn như Hiệp định 11-1972 giữa hai Nhà nước Tây Đức và Đông Đức, Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975), tháng 11-989, bức tường Béclin bị phá bỏ, sau đó nước Đức tái thống nhất (10-1990).

     - Tây Âu từ sau 1991 đến năm 2000

        Về kinh tế : Bước vào đầu thập kỉ 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ khoảng năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới (giữa thập kỉ 90)

        Về đối ngoại : Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có điều chỉnh quan trọng, chú ý đến cả với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh cũng như với các nước Đông Âu và SNG.

 

8 tháng 4 2017

Sau thất bại ở Việt Nam, chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục thực hiện “chiến lược toàn cầu”, tăng cường chạy đua vũ trang, tiến hành “Chiến tranh lạnh” đối với Liên Xô. Sự đối đầu Xô-Mĩ chưa giúp Mĩ thỏa mãn tham vọng bá chủ thế giới mà còn làm suy giảm vị trí kinh tế, chính trị của Mĩ, trong khi Tây Âu, Nhật Bản lại vươn lên mạnh mẽ, cạnh tranh quyết liệt.

Từ giữa những năm 80, xu thế đối thoại, hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới : Các tổng thống Mĩ đã chuyển từ “đối đầu trực tiếp” (thời Rigân) sang hòa hoãn với Liên Xô, Trung Quốc, kí kết các hiệp ước hợp tác với Liên Xô, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, kí các hiệp ước hợp tác với Liên Xô, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc. Trong bối cảnh đó, tháng 12-1989 Mĩ và Liên Xô đã chính thức tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.

29 tháng 2 2016

Di KIẾN THỨC TRỌNG TÂM LỊCH SỬ 12
I. LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 – 2000
BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II (1945 – 1949)
Câu 1: Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị (nội dung) và hệ quả của nó ?
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới II ở vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra cần phải giải quyết: nhanh chóng kết thúc chiến tranh; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ 4 - 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mỹ, Liên Xô.
*Những quyết định quan trọng
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa 3 cường quốc ở Châu Âu và châu Á
*Hệ quả: Những quyết định của hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự 2 cực Ianta.
Câu 2:Hãy cho biết Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và vai trò của Liên Hợp Quốc ?
*Sự thành lập:
-Từ 25/4 -> 26/6/1945, hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mỹ) với sự tham gia 50 nước đã thông qua Bản Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ.
- Ngày 24/10/1945 Hiến chương chính thức có hiệu lực – Tổ chức Liên Hiệp Quốc ra đời.
*Mục đích:
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới,
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới
*Nguyên tắc hoạt động: (5 nguyên tắc)
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc)
* Cơ cấu tổ chức LHQ: Hiến chương qui định bộ máy tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng quản thác, Toà án quốc tế và Ban thư ký; trong đó 3 cơ quan quan trọng là :
- Đại hội đồng: gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp 1 lần
- Hội đồng Bảo an: cơ quan hoạt động thường xuyên quan trọng nhất, giữ gìn hòa bình an ninh thế giới Mọi quyết định của cơ quan này phải được sự nhất trí của 5 cường quốc
- Ban thư ký: cơ quan hành chính của LHQ, đứng đầu là Tổng thư kí
*Vai trò LHQ:
- Giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột nhiều khu vực
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế...
* 1977, VN là thành viên 149 của LHQ
* 2007 VN được bầu làm ủy viên không thường trực HĐBA LHQ
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991).
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Câu 3: Hãy cho biết những thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô từ 1945 đến nữa đầu những năm 70 ?
* Công cuộc khôi phục kinh tế 1945 – 1950 ở Liên Xô:
- Hậu quả của CTTG II rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy, các thế lực thù địch bao vây, cô lập.
- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 -1950) trước thời hạn 9 tháng
+ Công nghiệp: năm 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73%
+ Nông nghiệp: 1950 SX NN đạt mức trước CT
+ KHKT: 1949 LX chế tạo thành công bom nguyên tử -> phá thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ
* Ý nghĩa: Là nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng CNXH
* Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1950 – nửa đầu những năm 70:
- CN: Liên xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng: CN vũ trụ, CN điện hạt nhân.
- NN: Tăng trung bình hàng năm 16%.
- KHKT: chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong các lĩnh vực KHKT.
+ Năm 1957: LX là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961: Phóng tàu vũ trụ (Gagarin) bay vòng quanh trái đất -> Mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người .
- Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào CM thế giới, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa…
Câu 4 : Trình bày những nét chính về Liên Bang Nga từ năm 1991 – 2000 ?
Sau khi Liên Xô tan rã Liên bang Nga là « quốc gia kế tục Liên Xô ».
- Kinh tế : Từ năm 1990-1995 kinh tế tăng trưởng âm. Từ năm 1996 trở đi kinh tế phục hồi và phát triển.
- Chính trị : Tháng 12/1993 ban hành hiến pháp qui định thể chế Tổng thống liên bang.
- Đối nội : Phải đối mặt với 2 thách thức lớn : Sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc ( nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia)
- Về đối ngoại : Một mặt ngã về phương Tây mặt khác phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
* Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống Nga có nhiều chuyển biến ( kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao)
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH (1945 – 2000)
BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
Câu 5: Những biến đổi quan trọng của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ II ?
- Là khu vực rộng lớn, đông dân cư nhất thế giới, tài nguyên phong phú.
- Trước CTTG II, bị thực dân nô dịch (trừ Nhật). 
- Từ sau 1945 có nhiều chuyển biến quan trọng:
* Về chính trị:
- 10-1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
- Cuối thập niên 90: TrungQuốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao.
- Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 nhà nước riêng biệt với 2 thể chế chính trị khác nhau: Nam Triều Tiên là nước Đại Hàn Dân Quốc (8 -1948), Bắc Triều Tiên là nước CHDCND Triều Tiên (9 -1948), quan hệ đối đầu, căng thẳng.
* Về kinh tế:
Nửa sau Thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành 3 con rồng, Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới, Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới
Câu 6: Trình bày sự thành lập nhà nước CHND Trung Hoa và ý nghĩa của nó ?
* Sự thành lập nước CH ND Trung Hoa
- Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến (1946 – 1949) giữa Đảng Quốc Dân và Đảng Cộng sản.
- Ngày 20/7/1946 nội chiến bùng nổ.
- Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947: quân giải phóng Trung Quốc tiến hành chiến lược phòng ngự tích cực.
- Từ tháng 6/1947 đến 1949 quân giải phóng phản công lần lược giải phóng lục địa Trung Quốc.
- 01-10-1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông.
* Ý nghĩa :
- Sự ra đời nước CHNDTH đánh dấu thắng lợi của CMDTDC ở TQ
- Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến
- Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu 7: Vì sao Trung Quốc phải cải cách ? Nội dung và thành tựu của công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc (1978 – 2000) ?
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Do sai lầm về đường lối “Ba ngọn cờ hồng” đã tàn phá nền kinh tế Trung Quốc. Đặc biệt là cuộc :Đại cách mạng văn hoá vô sản” từ 1966 – 1976, đã làm cho đất nước Trung Quốc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tháng 12/1978, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng và được nâng lên thành “đường lối chung” ở Đại hội XIII ĐCS TQ
*Nội dung cải cách:
- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm
- Tiến hành cải cách, mở cửa
- Chuyển kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN
- Biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh
* Thành tựu:
- Kinh tế: GDP tăng trung bình trên 8 % / năm, năm 2000 GDP đạt 1080 tỷ USD, các ngành CN và dịch vụ chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt.
- KHKT:
+ 1964 thử thành công bom nguyên tử
+ 10/2003, phóng thành công tàu vũ trụ “thần châu 5”, đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ
* Đối ngoại:
- Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, …
- Mở rộng quan hệ đối ngoại,
- Có nhiều đóng góp trong giải quyết những tranh chấp quốc tế.
- Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cao (1999)
BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NÁM Á VÀ ẤN ĐỘ
Câu 8: Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới lần thứ II:
- Trước CTTG II: hầu hết là thuộc địa của các quốc gia Âu – Mỹ (trừ Xiêm)
- Trong CTTG II: là thuộc địa của Nhật
- Sau CTTG II: Lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, các nước ĐNA đã giành được độc lập với những mức độ và thời gian khác nhau: Inđônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945)…
- Sau đó, thực dân Âu – Mĩ tái chiếm ĐNA, nhân dân ĐNA đã đấu tranh kiên cường, bền bỉ, buộc ĐQ công nhận độc lập ĐNA (Philipin – 1946, Miến Điện – 1948…)
- Ba nước Đông Dương thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi 1954, nhưng tới 1975, sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, ba nước Đông Dương mới giành độc lập hoàn toàn.
Câu 9: Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Lào từ 1945 – 1975?
* Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
- 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ
- Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào. D...

29 tháng 2 2016

Tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đã tiến hành kháng chiến chống Pháp.

Xihanúc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 9-11-1953, Pháp phải kí hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn đóng quân trên lãnh thổ Campuchia.

Với Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, thực dân Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam.

Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanúc đã thi hành đường lối hoà bình, trung lập.

Ngày 18-3-1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi tay sai thân Mĩ.. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia phát triển nhanh chóng. Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.

Ngay sau đó tập đoàn "Khơme đỏ" thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo. Nhân dân Campuchia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đo. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia được thành lập.

Từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm. Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, ngày 23-10-1991 Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại Pari.

Tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương, từ đó Campuchia dần dân đi vào ổn định và phát triển.

   

31 tháng 7 2018

ĐÁP ÁN B

5 tháng 11 2017

Đáp án B

17 tháng 8 2019

Đáp án: A

24 tháng 6 2017

Đáp án A

Khác với thời kì 1930 -1935, kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933. Tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 có sự phục hồi và phát triển tuy vẫn lạc hậu và phụ thuộc vào Pháp. Biểu hiện là:

- Nông nghiệp: Pháp để phần lớn đất nông nghiêp độc canh trồng lúa. Các đồn điền của tư bản Pháp chủ yếu trồng cao su, cà phê, chè, đay, gai, bông,...

- Công nghiệp: sản lượng các ngành dệt, sản xuất xi măng, chế cất rượu tăng. Một số ngành khác như: điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm,...nhưng ít phát triển.

- Thương nghiệp: Pháp độc quyền mua bán thuốc phiện, muối, rượu thu lợi nhuận cao; nhập khẩu máy móc và công nghiệp hàng tiêu dùng