Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

gọi vị trí 35m là gốc toạ độ,lúc vật ở vị trí đó là gốc thời gian,ta có:
trong 10-5=5s vật đã di chuyển đc 1 đoạn là 50m.
ta có:
s=1/2 a.t^2 => a=4 m/s^2.
tại sao trong 10-5=5s vật di chuyển được 1 đoạn đường là 50 m???

h
Gọi thời gian vật rơi là $t$
Quãng đường vật rơi là: \(h=\dfrac{1}{2}gt^2\)
Quãng đường trước đó 1s là: \(h'=\dfrac{1}{2}g(t-1)^2\)
Theo giả thiết: \(h-h'=15\)
\(\Rightarrow \dfrac{1}{2}gt^2-\dfrac{1}{2}g(t-1)^2=15\)
\(\Rightarrow \dfrac{1}{2}.10.t^2-\dfrac{1}{2}.10.(t-1)^2=15\)
\(\Rightarrow 5.t^2-5.(t-1)^2=15\)
\(\Rightarrow 10t-5=15\)
\(\Rightarrow t =2(s)\)
b. Vận tốc lúc chạm đất \(v=g.t=10.2=20(m/s)\)
c. Khi $t=1s$ \(\Rightarrow h_1=\dfrac{1}{2}.10.1^2=5(m)\)
Khi $t=2s$ \(\Rightarrow h_2=\dfrac{1}{2}.10.2^2=20(m)\)
Quãng đường vật rơi trong giây thứ 2 là: \(\Delta h = h_2-h_1=20-5=15(m)\)

0
Bình chọn giảm
Xét hệ là viên đạn. VÌ thời gan nổ là rất ngắn và trong thời gian nổ, nội lực rất lớn so với ngoại lực (trọng lực của đạn) nên hệ có thể coi là kín. Theo định luật bảo toàn động lượng ta có:
p⃗ =p1→+p2→⇔mv⃗ =m1v1→+m2v2→p→=p1→+p2→⇔mv→=m1v1→+m2v2→
Các vecto vận tốc như hình bên.
Về độ lớn ta có:
p=mv=200.2=400kg.m/sp=mv=200.2=400kg.m/s
p1=m1v1=1,5.200=300kg.m/sp1=m1v1=1,5.200=300kg.m/s
p2=p2+p21−−−−−−√=4002+3002−−−−−−−−−−√=500kg.m/sp2=p2+p12=4002+3002=500kg.m/s
Khối lượng mảnh thứ hai: m2=m−m1=0,5kgm2=m−m1=0,5kg
Vận tốc của mảnh thứ hai v2=p2m2=5000,5=1000m/sv2=p2m2=5000,5=1000m/s. Vận tốc v2→v2→ hợp với phương ngang một góc αα. Với tanα=p1p=34⇒α=370

LỜI CHÚC CỦA BẠN RẤT HAY !!
MK CŨNG CHÚC CÁC BẠN MỘT CÂU ĐÓ LÀ :
NĂM MỚI ĐINH DẬU , MK CHÚC MỌI NGƯỜI CÓ MỘT BẦU TRỜI SỨC KHỎE , MỘT BIỂN CẢ TÌNH THƯƠNG , MỘT ĐẠI DƯƠNG TÌNH CẢM , MỘT ĐIỆP KHÚC TÌNH YÊU , MỘT NGƯỜI YÊU CHUNG THỦY , MỘT TÌNH BẠN MÊNH MÔNG , MỘT SỰ NGHIỆP RẠNG NGỜI , MỘT GIA ĐÌNH THỊNH VƯỢNG .
HAPPY NEW YEAR

Dụng cụ thí nghiệm:
- Cái thước đo chiều cao: Để đo khoảng cách từ điểm thả đến mặt đất.
- Thời gian đo: Một chiếc đồng hồ bấm giây hoặc thiết bị đo thời gian chính xác.
- Vật thể rơi: Một vật thể có khối lượng nhỏ (như quả bóng, viên bi) để thả.
- Giá đỡ: Để giữ thước đo chiều cao hoặc hỗ trợ cho việc thả vật thể.
- Bảng ghi kết quả: Để ghi lại thời gian và các thông số khác trong quá trình thí nghiệm Cô xem đúng không ạ
* Dụng cụ thí nghiệm:
- Máng đứng, có gắn dây rọi (1)
- Vật bằng thép hình trụ (2)
- Nam châm điện N (3), dùng giữ và thả trụ thép
- Cổng quang điện E (4)
- Giá đỡ có đế ba chân, có vít chỉnh cân bằng và trụ thép (5)
- Đồng hồ đo thời gian hiện số (6)
- Công tắc kép (7)
* Các bước tiến hành thí nghiệm:
1. Cắm nam châm điện vào ổ A và cổng quang vào ổ B ở mặt sau của đồng hồ đo thời gian hiện số.
2. Đặt MODE đồng hồ đo thời gian hiện số ở chế độ thích hợp.
3. Đặt trụ thép tại vị trí tiếp cúc với nam châm điện N và bị giữ lại ở đó.
4. Nhấn nút RESET của đồng hồ để chuyến các số hiển thị về giá trị ban đầu 0.000.
5. Nhấn nút của hộp công tắc kép để ngắt điện vào nam châm điện: trụ thép rơi xuống và chuyển động đi qua cổng quang điện.
6. Ghi lại các giá trị thời gian hiển thị trên đồng hồ.
7. Dịch chuyển cổng quang điện ra xa dần nam châm điện, thực hiện lại các thao tác 3, 4, 5, 6 bốn lần nữa. Ghi các giá trị thời gian t tương ứng với quãng đường s.

a) Cân bằng không bền
(Vì khi trọng tâm của người ấy lệch khỏi vị trí cân bằng thì nó sẽ không trở lại vị trí cũ ).
b) Cân bằng không bền
(Vì khi trọng tâm của bút chì lệch khỏi vị trí cân bằng thì nó sẽ quay trở lại vị trí cũ).
c) Quả cầu bên trái: Cân bằng phiếm định.
Quả cầu trên cao: Cân bằng không bền.
Quả cầu bên phải: Cân bằng bền.

bán kính của sao hỏa là R1 còn của trái đất là R
Khối lượng trái đất là M, sao hỏa là M1, gia tốc rơi tự do ở sao hỏa là g1
gia tốc rơi tự do ở trái đất là g= \(\frac{GM}{R^2}\)
gia tốc rơi tự do ở sao hỏa là g1= \(\frac{GM_1}{R_1^2}\) = \(\frac{G.0,11M}{0,53^2_{ }R^2}\)
lập tỉ số giữa g và g1
kết quả g1 gần bằng 3,9 m/s2

a) FA. OA = FB. OB
b)
Gọi O là trục quay của bánh xe cút kít;
d1 khoảng cách từ trục quay đến giá của trọng lực ;
d2 khoảng cách từ trục quay đến giá của lực .
Ta có: P.d1 = F.d2
c) Tương tự như trên.
Gọi O là trục quay.
d1 là khoảng cách từ O đến giá của lực
d2 là khoảng cách từ O đến giá của trọng lực
Ta có: F.d1 = P.d2
Đáp án C