K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 3 2019

Đáp án D

Số phần tử không gian mẫu là:  n ( Ω ) = 3 ! = 6 .

Gọi A là biến cố “Có ít nhất một lá thư được bỏ đúng phong bì”.

Ta xét các trường hợp sau:

Nếu lá thứ nhất bỏ đúng phong bì, hai lá còn lại để sai thì có duy nhất 1 cách.  

Nếu lá thứ hai bỏ đúng phong bì, hai lá còn lại để sai thì có duy nhất 1 cách.

Nếu lá thứ ba bỏ đúng phong bì, hai lá còn lại để sai thì có duy nhất 1 cách.

Không thể có trường hợp hai lá thư bỏ đúng và một lá thư bỏ sai.

Cả ba lá thư đều được bỏ đúng có duy nhất 1 cách.

⇒ n A = 4

Vậy xác suất để có ít nhất một lá thư được bỏ đúng phong bì là:

  P ( A ) = n ( A ) n Ω = 4 6 = 2 3 .

Cách 2:

Gọi B là biến cố “Không có lá thư nào được bỏ đúng phong bì”.

⇒ n B = 2

P ( A ) = 1 - P ( B ) = 1 - n ( B ) n Ω = 1 - 2 6 = 2 3 .

 

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
22 tháng 9 2023

-         Số phần tử của không gian mẫu là: \(n\left( \Omega  \right) = 3! = 6\)

-         Gọi B là biến cố “Không lá thư nào được bỏ đúng phong bì”

A là biến cố “Có ít nhất một lá thư được bỏ đúng phong bì”

⇨     n(B) = 2

⇨     \(P(A) = 1 - P(B) = 1 - \frac{2}{6} = \frac{2}{3}\)

16 tháng 7 2019

Đáp án A

Phương pháp giải: Áp dụng nguyên lý bù trừ trong bài toán xác suất

Lời giải:

Ta tính xác suất để xảy ra không một lá thư nào đúng địa chỉ.

Mỗi phong bì có 4 cách bỏ thư vào nên có tất cả 4! cách bỏ thư.

Gọi U là tập hợp các cách bỏ thư và Am là tính chất lá thư thứ m bỏ đúng địa chỉ.

Khi đó, theo công thức về nguyên lý bù trừ, ta có  N ¯ = 4 ! - N 1 + N 2 - . . . + ( - 1 ) 4 N 4 .

Trong đó Nm ( 1 ≤ m ≤ 4 ) là số tất cả các cách bỏ thư sao cho có m lá thư đúng địa chỉ.

Nhận xét rằng, Nm là tổng theo mọi cách lấy m lá thư từ 4 lá, với mỗi cách lấy m lá thư, có (4 - m)! cách bỏ m lá thư này đúng địa chỉ, ta nhận được:

Suy ra xác suất cần tìm cho việc không lá thư nào đúng địa chỉ là

Vậy xác suất để có ít nhất 1 lá thư bỏ đúng phong bì của nó là  P = 1 - P ¯ = 5 8 .

30 tháng 5 2018

Số cách bỏ 4 lá thư vào 4 bì thư là: 

Kí hiệu 4 lá thư là: L1,L2,L3,L4 và bộ (L1L2L3L4) là một hóan vị của các số 1;2;3;4 trong đó nếu lá thư Li  bỏ đúng địa chỉ.

 Ta xét các khả năng sau 

 có 4 lá thư bỏ đúng địa chỉ:(1;2;3;4) nên có 1 cách bỏ

 có 2 là thư bỏ đúng địa chỉ:

 +) số cách bỏ 2 lá thư đúng địa chỉ là: 

 +) khi đó có 1 cách bỏ hai là thư còn lại

Nên trường hợp này có:  cách bỏ.

 Có đúng 1 lá thư bỏ đúng địa chỉ:

Số cách chọn lá thư bỏ đúng địa chỉ: 4 cách

Số cách chọn bỏ ba lá thư còn lại:  cách

Nên trường hợp này có:  cách bỏ.

Do đó: 

Vậy .

Chọn A.

6 tháng 11 2018

Đáp án C

Bỏ 4 lá thư vào 4 phong bì ta có số cách bỏ là. 4! Cách

Ta xét các trường hợp sau. 

TH1: chỉ có một lá thư bỏ đúng.giải sử ta chọn 1 trong 4 lá để bỏ đúng (có 4 cách)

trong mỗi cách đó chọn một lá để bỏ sai (có 2 cách)

khi đó 2 lá còn lại nhất thiết là sai (1 cách)

vậy trong TH1 này có 4.2.1=8 cách.

TH2: có đúng 2 lá bỏ đúng

Tương tự trên, ta chọn 2 lá bỏ đúng (có C 4 2 = 6  cách)

2 lá còn lại nhất thiết sai (1 cách), vậy trong TH2 này có 6 cách.

TH3: dễ thấy khi 3 lá đã bỏ đúng thì đương nhiên là cả 4 lá đều đúng, vậy có 1 cách.

Suy ra có 8 + 6 +1 = 15 cách bỏ ít nhất có 1 lá thư vào đúng địa chỉ.

Vậy xác suất cần tìm là: 15 24 = 5 8

14 tháng 6 2018

Đáp án C

Bỏ 4 lá thư vào 4 phong bì ta có số cách bỏ là. 4! Cách.

Ta xét các trường hợp sau

TH1: chỉ có một lá thư bỏ đúng. giải sử ta chọn 1 trong 4 lá để bỏ đúng (có 4 cách)

trong mỗi cách đó chọn một lá để bỏ sai (có 2 cách), khi đó 2 lá còn lại nhất thiết là sai (1 cách)

vậy trong TH1 này có 4.2.1 = 8 cách.

TH2: có đúng 2 lá bỏ đúng. Tương tự trên, ta chọn 2 lá bỏ đúng (có C 4 2 = 6  cách)

2 lá còn lại nhất thiết sai (1 cách), vậy trong TH2 này có 6 cách.

TH3: dễ thấy khi 3 lá đã bỏ đúng thì đương nhiên là cả 4 lá đều đúng, vậy có 1 cách.

Suy ra có 8+6+1=15 cách bỏ ít nhất có 1 lá thư vào đúng địa chỉ.

Vậy xác suất cần tìm là: 15 24 = 5 8

20 tháng 1 2017

Đáp án D

6 tháng 8 2020

2, sin4x+cos5=0 <=> cos5x=cos\(\left(\frac{\pi}{2}+4x\right)\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=\frac{\pi}{2}+k2\pi\\x=-\frac{\pi}{18}+\frac{k2\pi}{9}\end{cases}\left(k\inℤ\right)}\)

ta có \(2\pi>0\Leftrightarrow k< >\frac{1}{4}\)do k nguyên nên nghiệm dương nhỏ nhất trong họ nghiệm \(\frac{\pi}{2}\)khi k=0

\(-\frac{\pi}{18}+\frac{k2\pi}{9}>0\Leftrightarrow k>\frac{1}{4}\)do k nguyên nên nghiệm dương nhỏ nhất trong họ nghiệm \(-\frac{\pi}{18}-\frac{k2\pi}{9}\)là \(\frac{\pi}{6}\)khi k=1

vậy nghiệm dương nhỏ nhất của phương trình là \(\frac{\pi}{6}\)

\(\frac{\pi}{2}+k2\pi< 0\Leftrightarrow k< -\frac{1}{4}\)do k nguyên nên nghiệm âm lớn nhất trong họ nghiệm \(\frac{\pi}{2}+k2\pi\)là \(-\frac{3\pi}{2}\)khi k=-1

\(-\frac{\pi}{18}+\frac{k2\pi}{9}< 0\Leftrightarrow k< \frac{1}{4}\)do k nguyên nên nghiệm âm lớn nhất trong họ nghiệm \(-\frac{\pi}{18}+\frac{k2\pi}{9}\)là \(-\frac{\pi}{18}\)khi k=0

vậy nghiệm âm lớn nhất của phương trình là \(-\frac{\pi}{18}\)

Bài toán thực tế để cho học sinh biết: Trong một cuộc thi Toán của một khối học sinh, người ta xếp n học sinh (n > 20) thành một hàng dọc theo đúng thứ tự từ trái sang phải theo số báo danh tăng dần.Biết rằng:Số báo danh của mỗi học sinh tạo thành một cấp số cộng (CSC) với số hạng đầu a₁ và công sai d > 0.Tổng số báo danh của 5 học sinh đứng giữa hàng là gấp 5 lần số báo danh...
Đọc tiếp

Bài toán thực tế để cho học sinh biết: Trong một cuộc thi Toán của một khối học sinh, người ta xếp n học sinh (n > 20) thành một hàng dọc theo đúng thứ tự từ trái sang phải theo số báo danh tăng dần.
Biết rằng:

  1. Số báo danh của mỗi học sinh tạo thành một cấp số cộng (CSC) với số hạng đầu a₁công sai d > 0.
  2. Tổng số báo danh của 5 học sinh đứng giữa hàng là gấp 5 lần số báo danh của học sinh đứng thứ 8 từ trái sang.
  3. Tổng số báo danh của tất cả học sinh có vị trí chẵn (tính từ trái sang) đúng bằng 3 lần tổng số báo danh của các học sinh có vị trí lẻ.
  4. Nếu cộng tất cả số báo danh ở vị trí là bội của 3 rồi trừ đi tổng các số báo danh ở vị trí là bội của 4 thì được 2025.
  5. Biết rằng hiệu giữa số báo danh của học sinh cuối cùngsố báo danh của học sinh thứ 11 chính là 11 lần công sai.

Hãy xác định số lượng học sinh n, cũng như các giá trị a₁d thỏa mãn toàn bộ các điều kiện trên.

1
19 tháng 9

*Giải bài toán*

Gọi số hạng đầu là \(a_1\) và công sai là \(d\). Số hạng tổng quát là \(a_n = a_1 + (n-1)d\).


*Điều kiện 1*

Tổng số báo danh của 5 học sinh đứng giữa hàng là gấp 5 lần số báo danh của học sinh đứng thứ 8:

\[a_6 + a_7 + a_8 + a_9 + a_{10} = 5a_8\]

\[5a_1 + 35d = 5(a_1 + 7d)\]

Điều này luôn đúng.


*Điều kiện 2*

Tổng số báo danh của học sinh ở vị trí chẵn bằng 3 lần tổng số báo danh của học sinh ở vị trí lẻ:

\[S_{chẵn} = 3S_{lẻ}\]

Với \(n = 22\), ta có:

\[S_{chẵn} = a_2 + a_4 + ... + a_{22}\]

\[S_{lẻ} = a_1 + a_3 + ... + a_{21}\]

\[11a_1 + 110d = 3(11a_1 + 55d)\]

\[11a_1 + 110d = 33a_1 + 165d\]

\[22a_1 = -55d\]

\[2a_1 = -5d\]

*Điều kiện 3*

\[S_3 - S_4 = 2025\]

Với \(n = 22\), \(k = 7\), \(l = 5\):

\[S_3 = 7a_1 + 77d\]

\[S_4 = 5a_1 + 55d\]

\[2a_1 + 22d = 2025\]

*Điều kiện 4*

\[a_{22} - a_{11} = 11d\]

\[11d = 11d\]

\[n = 22\]

*Tìm \(a_1\) và \(d\)*

Từ \(2a_1 = -5d\) và \(2a_1 + 22d = 2025\):

\[2a_1 = -5d\]

\[-5d + 22d = 2025\]

\[17d = 2025\]

\[d = \frac{2025}{17} = 119\]

\[2a_1 = -5 \cdot 119\]

\[a_1 = -\frac{595}{2}\]

*Kết quả*

\[n = 22\]

\[a_1 = -\frac{595}{2}\]

\[d = 119\]