Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Tham khảo!
- Khi xoa hai tay vào nhau rồi áp hai bàn tay vào bình cầu, ta thấy hiện tượng: Giọt nước màu trong ống thủy tinh đi lên.
- Giải thích: Khi ta xoa tay vào nhau thì hai lòng bàn tay ta nóng lên, sau đó áp hai tay vào bình cầu thì năng lượng nhiệt từ hai tay sẽ truyền sang bình cầu làm bình nóng lên dẫn tới không khí trong bình nở ra (tăng thể tích) và tác dụng lực đẩy lên giọt nước màu làm giọt nước màu đi lên.

Bước 1:
- Khi đưa đầu thước nhựa (chưa được cọ xát) đến gần các vụn giấy, các vụn giấy không bị hút hoặc chỉ có rất ít vụn giấy chuyển động về phía thước.
- Giải thích: Thước nhựa chưa bị nhiễm điện, nên không có lực hút tĩnh điện tác dụng lên các vụn giấy.
Bước 2:
- Sau khi cọ xát thước nhựa vào vải khô nhiều lần, rồi đưa đầu thước đến gần các vụn giấy, các vụn giấy bị hút và bám vào thước nhựa.
- Giải thích: Cọ xát thước nhựa vào vải khô làm thước bị nhiễm điện (tích điện do ma sát). Lực tĩnh điện sinh ra có khả năng hút các vụn giấy về phía thước nhựa.
Bước 3:
- Khi thực hiện lại thí nghiệm nhưng thay vụn giấy bằng các mảnh nilông, ta cũng thấy các mảnh nilông bị hút vào thước nhựa sau khi thước đã được cọ xát vào vải khô.
- Giải thích: Giống như vụn giấy, các mảnh nilông cũng bị hút bởi lực tĩnh điện từ thước nhựa đã nhiễm điện.

1. Học sinh thực hiện thí nghiệm và xác định các giá trị nhiệt độ tương ứng với các bước thí nghiệm mô tả trong Hình 2.1.
Kết quả tham khảo:
Bước | a | b | c |
Nhiệt độ | 0oC | 5oC | 100oC |
2. Trong quá trình chuyển thể, nước chỉ bị thay đổi trạng thái, không bị biến đổi thành chất khác.

a, Có sủi bọt khí (CO2)
PTHH: H2SO4 + Na2CO3 -> Na2SO4 + CO2 + H2O
Do H2SO4 loãng có tác dụng với Na2CO3, sau phản ứng đáng ra tạo axit cacbonic nhưng vì axit này yếu phân li thành CO2 và H2O
b, Có kết tủa trắng (AgCl)
b, Có kết tủa trắng
PTHH: HCl + AgNO3 ->AgCl (kt trắng) + HNO3
Giải thích HCl tác dụng với AgNO3 tạo muối AgCl không tan (kt trắng) và HNO3

Tham khảo!
Kết quả thí nghiệm trên chứng tỏ các hạt mang điện ở điện nghiệm A đã chuyển dịch một phần qua thanh kim loại sang điện nghiệm B làm điện nghiệm B được tích điện hai lá kim loại của điện nghiệm B xòe ra còn điện nghiệm A giảm bớt điện tích nên điện nghiệm A giảm độ xòe.

Hiện tượng :
- Viên kẽm tan dần trong dd HCl loãng, có khí không màu thoát ra.
- Dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng hoá học giữa HCl và Zn là mẩu Zn tan dần, có khí thoát ra.

#Tham-Khảo
Ở Hình 16.4 a:
+ Mô tả: Khi thổi không khí vào ống thì thấy chất lỏng trong ống (2), (3) và (4) dâng lên có độ cao như nhau.
+ Giải thích hiện tượng: Khi thổi không khí vào ống sẽ gây ra một áp suất lên chất lỏng và áp suất này được chất lỏng truyền nguyên vẹn theo mọi hướng, tạo ra lực đẩy làm cho chất lỏng dâng cao như nhau ở ống (2), (3) và (4).
- Ở Hình 16.4 b:
+ Mô tả: Khi ấn pit – tông làm chất lỏng bị nén lại và chất lỏng phun ra ngoài ở mọi hướng.
+ Giải thích hiện tượng: Khi ấn pit – tông sẽ gây ra một áp suất lên chất lỏng và áp suất này được chất lỏng truyền nguyên vẹn theo mọi hướng, tạo ra lực đẩy làm cho chất lỏng phun ra ngoài ở mọi hướng.
a) Áp chặt hai bàn tay vào bình cầu:
- Hiện tượng: Giọt nước màu trong ống chữ L dâng lên.
- Giải thích: Nhiệt từ tay làm không khí trong bình cầu nóng lên, nở ra, làm tăng áp suất bên trong. Áp suất này đẩy giọt nước màu lên trong ống.
b) Thả hai bàn tay ra khỏi bình cầu:
- Hiện tượng: Giọt nước màu hạ xuống.
- Giải thích: Không khí trong bình cầu nguội đi, co lại, làm giảm áp suất bên trong. Áp suất bên ngoài lớn hơn đẩy giọt nước màu xuống.