Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1.Giống nhau:
- Cạnh tranh đế quốc: Các cường quốc đế quốc (Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật) tranh giành thuộc địa và ảnh hưởng trên toàn cầu.
- Quân sự hóa: Các quốc gia đều chuẩn bị quân sự mạnh mẽ, gia tăng vũ khí và quân đội, làm tăng nguy cơ chiến tranh.
- Chủ nghĩa dân tộc: Cả hai cuộc chiến đều liên quan đến sự đối đầu giữa các dân tộc, với các nhóm dân tộc muốn bảo vệ hoặc mở rộng lãnh thổ.
Khác nhau:
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914–1918):
- Nguyên nhân trực tiếp: Ám sát Archduke Franz Ferdinand (người thừa kế ngai vàng của Áo-Hung) bởi một người Serbia, kích động căng thẳng quốc tế.
- Hệ thống liên minh: Hai liên minh lớn — Liên minh Entente (Anh, Pháp, Nga) và Liên minh Trung tâm (Đức, Áo-Hung, Ý) — đã dẫn đến một cuộc chiến toàn cầu khi các quốc gia liên quan bị kéo vào xung đột theo các nghĩa vụ liên minh.
- Căng thẳng tại Balkans: Khu vực Balkans (đặc biệt là Serbia và Áo-Hung) là tâm điểm của xung đột, với các cuộc tranh giành lãnh thổ và quyền lực giữa các quốc gia nhỏ và các đế chế lớn.
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939–1945):
- Nguyên nhân trực tiếp: Đức dưới sự lãnh đạo của Adolf Hitler xâm lược Ba Lan vào năm 1939, dẫn đến Anh và Pháp tuyên chiến.
- Hiệp ước Versailles: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Hiệp ước Versailles đã trừng phạt Đức quá nặng nề (mất lãnh thổ, đền bù chiến tranh, giới hạn quân đội), tạo ra sự bất mãn sâu sắc và là điều kiện để Hitler lợi dụng sự tức giận này.
- Chủ nghĩa phát xít và quân phiệt: Các chính quyền phát xít ở Đức, Ý và Nhật Bản theo đuổi chính sách đối ngoại bành trướng, xâm lược các quốc gia khác để mở rộng lãnh thổ.
- Khủng hoảng kinh tế: Đại suy thoái (1929) khiến nhiều quốc gia bị khủng hoảng kinh tế và xã hội. Điều này đã tạo ra cơ hội cho các chính quyền độc tài như Hitler và Mussolini lên nắm quyền, sử dụng chiến tranh để giải quyết khủng hoảng nội bộ và bành trướng quyền lực
2.Em đồng ý với nhận xét này, vì Anh và Pháp – hai cường quốc lớn thời bấy giờ – đã có những hành động và chính sách thiếu kiên quyết, góp phần tạo điều kiện cho Đức phát xít trỗi dậy và phát động chiến tranh.
Thứ nhất, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hiệp ước Versailles do Anh và Pháp đóng vai trò chính đã trừng phạt Đức quá nặng nề, khiến người dân Đức rơi vào cảnh khốn khó và oán giận. Điều này tạo cơ hội cho Hitler lợi dụng tâm lý bất mãn để tuyên truyền, kích động chủ nghĩa dân tộc cực đoan và từng bước xây dựng chế độ phát xít.
Thứ hai, trong những năm 1930, Anh và Pháp theo đuổi chính sách nhượng bộ (appeasement) trước các hành động xâm lược và bành trướng của Đức, Ý, và Nhật. Ví dụ, khi Hitler tái vũ trang, chiếm vùng Rheinland (1936), sáp nhập Áo (1938), và chiếm Tiệp Khắc (1939), Anh – Pháp không có hành động cứng rắn, mà ngược lại còn ký Hiệp định Munich, cho phép Đức chiếm vùng Sudetenland của Tiệp Khắc với hy vọng duy trì “hòa bình”. Chính sự nhân nhượng này đã khiến Đức ngày càng lấn tới và tin rằng có thể mở rộng lãnh thổ mà không gặp trở ngại.
Tóm lại, mặc dù Đức phát xít là thủ phạm chính gây ra chiến tranh, nhưng Anh và Pháp cũng phải chịu một phần trách nhiệm vì chính sách sai lầm, mềm yếu của họ đã không ngăn chặn sớm mối đe dọa từ chủ nghĩa phát xít, để rồi dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai.
3. Tác động đến cục diện chiến tranh:
- Kết thúc nhanh chóng Chiến tranh thế giới thứ hai tại châu Á: Hai vụ ném bom đã khiến Nhật Bản phải đầu hàng vô điều kiện vào ngày 15/8/1945, chấm dứt hoàn toàn Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tiết kiệm nhân lực cho Mỹ và Đồng minh: Việc dùng bom nguyên tử giúp Mỹ tránh được một cuộc tấn công đường bộ vào Nhật Bản vốn được dự báo sẽ gây tổn thất nặng nề cho cả hai bên.
- Tạo ưu thế cho Mỹ trên bàn đàm phán: Mỹ khẳng định vị thế siêu cường của mình trong việc kết thúc chiến tranh, từ đó chiếm ưu thế trong việc định hình trật tự thế giới sau chiến tranh.
2. Tác động đến thế giới sau chiến tranh:
- Bắt đầu cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân: Sự kiện này mở đầu cho kỷ nguyên vũ khí hạt nhân, khiến các nước lớn (đặc biệt là Liên Xô) tăng tốc nghiên cứu và chế tạo bom nguyên tử.
- Khơi mào Chiến tranh Lạnh: Việc Mỹ sử dụng bom nguyên tử không chỉ nhắm vào Nhật Bản mà còn là lời cảnh báo với Liên Xô. Điều này làm gia tăng căng thẳng giữa hai cường quốc và dẫn đến Chiến tranh Lạnh.
- Gây tranh cãi về mặt đạo đức và nhân đạo: Việc sử dụng bom nguyên tử đã khiến hàng trăm nghìn dân thường thiệt mạng và bị ảnh hưởng phóng xạ, dẫn đến tranh luận gay gắt về tính hợp pháp và đạo đức của hành động này.
1.
-Giống nhau: đều có mâu thuẫn về chính trị, thị trường và thuộc đia
-Khác nhau: Nguyên nhân của Thế Chiến 1 bùng nỏ từ mâu thuẫn đế quốc, còn nguyên nhân của Thế Chiến 2 là do chủ nghĩa phát xít lên ngôi và các cường quốc phương Tây yếu đi, đẩy cuộc chiến với mục tiêu diệt chủ nghĩa phát xít và bảo vệ hoà bình thế giới
2.
Em đồng ý vì:
-Thứ nhất, hiệp ước Véc-sai do Anh và Pháp áp dụng lênh trừng phạt kinh tế quá nặng, đẩy kinh tế Đức rơi vào tình trạng kiệt quệ, tạo cơ hội cho Hít-le lợi dụng tâm lý bất mãn của người dân để tuyên truyền, kích đọng người dân theo chủ nghĩa cực đoan, rồi từng bước xây dựng chủ nghĩa phát xít
-Thứ 2, Anh và Pháp đã thi hành chính sách nhượng bộ. Sau khi Đức Quốc Xã chiếm Áo và Tiệp Khắc, Anh và Pháp đã thi hành chính sách nhượng bộ, cho phép Hít-le chiếm nốt Sudetenland của Tiệp Khắc, tuy nhiên chính sách nhượng bộ đã tạo điều kiện cho Hít-le càng làm cho chủ nghĩa phát xít mạnh hơn
-Tóm lại, Đức là người khơi mào chiến tranh, tuy nhiên Anh và Pháp cũng có lỗi sai khi vô tình tạo điều kiện cho Đức Quốc Xã mạnh hơn, dẫn đến Thế Chiến 2
3.
Tác động đến cục diện thế giới sau khi thả bom xuống 2 thành phố của Nhật Bản:
-Mở ra cuộc đua chạy vũ trang, hạt nhân: Mở ra kỷ nguyên chế taọ vũ khí hạt nhân ( tiêu biểu là Liên Xô) đẩy mạnh nghiên cứu và tạo bom nguyên tử
-Dẫn đến Chiến Tranh Lạnh: Việc Mỹ thả bom xuống 2 thành phố của Nhật Bản không chỉ là lời đe doạ đến Nhật Bản và cũng là lời đe doạ đến Liên Xô, dẫn đến mâu thuẫn và nảy ra Chiến Tranh Lạnh
-Sự tranh cãi về mặt đạo đức: Việc Mỹ thả bom xuống 2 thành phố của Nhật Bản cũng làm nảy ra những tranh luận khác nhau khi có người đồng tình với hành động của Mỹ vì nễu không làm như vậy rất có thể chiến tranh vẫn sẽ tiếp tục. Tuy nhiên lại có người cho rằng việc làm của Mỹ quá ác độc khi đã thả bom giết chết hàng chục nghìn người dân vô tội

Câu 1: Hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với nền kinh tế Liên Xô là gì?
A. Liên Xô phải chịu những tổn thất hết sức nặng nề.
B. Nông nghiệp Liên Xô bị tàn phá, ruộng đồng bỏ hoang.
C. Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng.
D. Các nhà máy xí nghiệp bị tàn phá.
Câu 2: Việc Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo vào năm 1957 có ý nghĩa gì?
A. Đánh dấu bước phát triển của nền khoa học – kĩ thuật Xô viết.
B. Là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh nhân tạo, mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
C. Chứng tỏ sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với chế độ tư bản chủ nghĩa.
D. Là một trong những sự kiện quan trọng mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Câu 3: Điều kiện nào đã tạo thuận lợi cho nhân dân Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Các nước Đồng minh tiến vào giải phóng.
B. Liên Xô giúp đỡ các nước Đông Nam Á.
C. Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
D. Được sự giúp đỡ của quân Mĩ.
Câu 4: Thắng lợi có ý nghĩa lịch sử trong cuộc đấu tranh chống chế độ A-pác-thai của nhân dân châu Phi là gì?
A. Chủ nghĩa thực dân bị xóa bỏ.
B. Chế độ phân biệt chủng tộc Nam Phi đã bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỉ tồn tại.
C. Chủ nghĩa thực dân mới bị xóa bỏ ở châu Phi.
D. Hệ thống thuộc địa bị xóa bỏ ở châu Phi.
Câu 5: Năm 1960 đã đi vào lịch sủ phong trào giải phóng ở châu Phi vì
A. châu Phi là “Lục địa mới trỗi dậy”.
B. tất cả các nước ở châu Phi được trao trả độc lập.
C. phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh nhất.
D. có 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập.
Câu 6: Sự tan rã các thuộc địa của Bồ Đầu Nha có ý nghĩa như thế nào?
A. Là thắng lợi quan trọng của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
B. Mở đầu cho phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
C. Đánh dấu phong trào giải phong trào dân tộc ở châu Phi thắng lợi hoàn toàn.
D. Chủ nghĩa thực dân cũ bị sụp đổ ở châu Phi.
Câu 7: Tình hình nổi bật của các nước châu Á trước Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Tất cả các nước châu Á đều là nước độc lập.
B. Hầu hết các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch của các nước đế quốc.
C. Các nước châu Á đều là thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
D. Các nước châu Á nằm trong mặt trận Đồng minh chống phát xít và đã giành được độc lập.
Câu 8: Sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân Trung Hoa là gì?
A. Mở cửa, xây dựng các đặc khu kinh tế.
B. Đầu tư hiện đại hóa quân đội.
C. Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến hành công nghiệp hóa, phát triển kinh tế-xã hội.
D. Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Câu 9: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại đâu?
A. Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a).
B. Ma-ni-la (Phi-lip-pin).
C. Băng Cốc (Thái Lan).
D. Xin-ga-po.
Câu 10: Mục tiêu ra đời của tổ chức ASEAN là
A. Giữ gìn hòa bình, an ninh các nước thành viên, củng cố sự hợp tác chính trị, quân sự, giúp đỡ lẫn nhau bảo vệ độc lập chủ quyền.
B. Đẩy mạnh hợp tác. Giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
C. Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
D. Liên minh với nhau để mở rộng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, hợp tác về văn hóa, giáo dục, y tế.

Đáp án cần chọn là: B
Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), mâu thuẫn xã hội ở các nước châu Á phát triển gay gắt, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc. Trong khi đó, các lực lượng dân tộc ở các nước này ngày càng trưởng thành. Đây là yếu tố quyết định nhất đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh sau năm 1945.
Còn lại bối cảnh thế giới chỉ là yếu tố khách quan, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ

Sang thế kỉ XV, XVI đội ngũ “ Những người lao động làm thuê” đã xuất hiện. Đầu thế kỉ XIX, ngành khai mỏ phát triển và hàng ngàn “thợ” mỏ làm việc trong các mỏ khai thác than, thiếc. Nhưng đó chưa phải là công nhân hiện đại, sản xuất trong dây chuyền công nghiệp.Đội ngũ công nhân Việt Nam xuất hiện khi có cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I (từ năm 1897 đến năm 1914) của thực dân Pháp. Khu công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh - Bến Thủy, Hòn Gai đã làm cho số công nhân tăng nhanh... Số lượng công nhân năm 1906 là 49.500 người trong đó có 1.800 thợ chuyên môn.Nhiều xí nghiệp tập trung đông công nhân như: Xi măng Hải Phòng có 1.500 người, 3 nhà máy dệt ở Nam Định, Hải Phòng, Hà Nội cũng có 1.800 người, các nhà máy xay xát ở Sài Gòn có tới 3.000 người, riêng trên các tuyến đường sắt Vân Nam - Hải Phòng đã thu hút tới 6 vạn người. Ngành mỏ (năm 1914) có tới 4.000 thợ, đó là chưa kể số “thợ theo mùa”. Tổng số công nhân Việt Nam tính đến trước chiến tranh thế giới lần thứ I có khoảng 10 vạn người.Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ I kết thúc, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II (1919-1929) nhằm tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân thuộc địa để bù đắp những tổn thất trong chiến tranh. Sự phát triển của một số ngành công nghiệp khai khoáng, dệt, giao thông vận tải, chế biến... dẫn đến số lượng công nhân tăng nhanh, công nhân mỏ và công nhân đồn điền nhiều nơi tập trung hàng vạn người. ở các thành phố, nhiều nhà máy đã có trên 1.000 công nhân như nhà máy Xi măng Hải Phòng, nhà máy Dệt Nam Định.Đến cuối năm 1929, tổng số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp của tư bản Pháp là hơn 22 vạn người
Nội dung chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm 3 mục tiêu cơ bản: chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mỹ trên phạm vi toàn thế giới.
Đáp án D: Mĩ chủ yếu viện trợ cho các nước Tây Âu để lôi kéo các nước này là đồng minh chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
Đáp án cần chọn là: D