luật bằng trắc và niêm bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 11 2023

Luật bằng trắc và niêm bài nhàn là một bài thơ của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thơ này nói về tinh thần đạo đức và cách sống của con người. Theo bài thơ, luật bằng trắc là luật công bằng, đúng đắn và chính đáng. Nguyễn Bỉnh Khiêm khuyên mọi người nên tuân thủ luật bằng trắc trong cuộc sống để đạt được sự công bằng và hạnh phúc. Bài nhàn là một hình thức thơ tự do, không ràng buộc về hình thức và ngôn ngữ. Nguyễn Bỉnh Khiêm viết bài nhàn để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ và cảm xúc của mình một cách tự do và thoải mái. Tổng cộng, bài thơ "Luật bằng trắc và niêm bài nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện tinh  thần đạo đức và cách sống chính đáng, cùng với sự tự do và thoải mái trong việc thể hiện tâm trạng và suy nghĩ.

Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 và mất năm 1909, tên thật là Nguyễn Thắng, hiệu là Quế Sơn quê tại Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà NamVị trí trong nền văn hoc: Ông là một nhà thơ, nhà văn và nhà giáo dục nổi tiếng của Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.Ông đỗ đầu cả ba kì thi nên thường được gọi là Tam Nguyên Yên ĐổĐề tài sáng tác:Ông sáng tác cả thơ chữ Hán và chữ Nôm...
Đọc tiếp

Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 và mất năm 1909, tên thật là Nguyễn Thắng, hiệu là Quế Sơn quê tại Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Vị trí trong nền văn hoc: Ông là một nhà thơ, nhà văn và nhà giáo dục nổi tiếng của Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.Ông đỗ đầu cả ba kì thi nên thường được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ

Đề tài sáng tác:Ông sáng tác cả thơ chữ Hán và chữ Nôm với nhiều đề tài phong phú, từ tình yêu quê hương, đất nước đến những suy tư về cuộc đời và con người. 

Phong cách sáng tác: Nguyễn Khuyến đã đưa cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống thân thuộc, bình dị của làng quê vào trong thơ một cách tự nhiên tinh tế. Ngòi bút tả cảnh của ông vừa chân thực vừa tài hoa; ngôn ngữ thơ giản dị mà điêu luyện

Các tác phẩm chính: thu vịnh ,thu điếu ,thu ẩm

0
DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
4 tháng 9

tác giả Nguyễn Bính đã khắc họa hai vẻ đẹp đối lập mà thống nhất của con người và mảnh đất Việt Nam qua hai khổ thơ trong bài "Quê hương". Khổ đầu tiên mở ra không gian văn hóa đậm chất thơ mộng, nơi con người gắn bó với âm nhạc và thi ca từ khi còn trong bụng mẹ.Hình ảnh "tiếng hát, "làm thơ" không chỉ thể hiện sự lãng mạn, hồn hậu mà còn là nét tính cách đặc trưng của người dân quê. Cánh cò đưa võng, vốn là hình ảnh bình dị, nay trở thành biểu tượng nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ trong một không gian yên bình. tuy nhiên, khi quê hương lâm nguy, vẻ đẹp hiền hòa bỗng chốc hóa thành sức mạnh quật cường. Khổ thơ thứ hai chuyển sang giọng điệu mạnh mẽ, hào hùng. Tre làng, vốn thân thuộc, nay "xả thân làm ngọn mác, mũi chông", trở thành vũ khí chiến đấu. Con người, từ "trai gái thôn Đông, xóm Bắc" hiền lành, chất phác, đã "thoắt vươn vai thành những anh hùng".Hai khổ thơ này bổ sung cho nhau, tạo nên cái nhìn toàn diện về quê hương: vừa có vẻ đẹp trữ tình, thanh bình trong cuộc sống thường nhật, vừa chứa đựng sức mạnh tiềm tàng,tinh thần kiên cường khi đối diện với kẻ thù

4 tháng 9

Hai khổ thơ trong bài "Quê hương" của Nguyễn Bính thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả đối với mảnh đất quê hương, đồng thời ca ngợi những phẩm chất đặc biệt của con người nơi đây.

Khổ thơ đầu tiên gợi ra hình ảnh một quê hương gắn liền với những âm thanh của làn điệu dân ca, là nơi mà trong "bụng mẹ" đã biết mê tiếng hát. Đây là một hình ảnh đầy chất thơ, cho thấy sự hòa quyện giữa con người và quê hương, nơi mà truyền thống văn hóa, đặc biệt là văn học, đã ăn sâu vào tiềm thức từ những ngày đầu đời. Tiếng hát quê hương không chỉ là biểu tượng của sự ấm áp, yêu thương mà còn phản ánh bản sắc dân tộc trong mỗi con người nơi đây.

Khổ thơ thứ hai chuyển hướng, thể hiện tinh thần yêu nước, đấu tranh bảo vệ quê hương. Những "tre làng" trở thành "ngọn mác, mũi chông", tượng trưng cho sự kiên cường của con người khi đối mặt với kẻ thù. Các trai gái thôn Đông, xóm Bắc “thoắt vươn vai thành anh hùng", khẳng định tinh thần bất khuất và sức mạnh đoàn kết của nhân dân trong những giờ phút khó khăn.

Như vậy, qua hai khổ thơ, tác giả Nguyễn Bính đã khắc họa vẻ đẹp của quê hương trong cả khía cạnh văn hóa lẫn tinh thần chiến đấu kiên cường.

DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
13 tháng 8

bạn cần giúp gì vậy nhỉ??

13 tháng 8

ui hay quá

7 tháng 4 2019

Có 4 phương pháp học:

- Học để lấy gốc

- Tiến dần từ cơ bản đến nâng cao

- Học rộng rồi tóm lược lại cho gọn

- Theo điều học mà làm ( học đi đôi với hành)

Cũng 2k5 nè. Học tốt nhé

Họ tên thật:Nguyễn Kim Thành. Năm sinh:1920. Năm mất:2002.  2. Vị trí trong nền văn họcTố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến ở Việt Nam.Ông là nhà thơ của cách mạng, nhà thơ của nhân dân, người đã "định hình nền thơ ca cách mạng Việt Nam".Tên ông đã được đặt cho nhiều trường học, đường phố, trung tâm văn hóa trên khắp cả nước để tưởng nhớ...
Đọc tiếp
  • Họ tên thật:Nguyễn Kim Thành. 
  • Năm sinh:1920. 
  • Năm mất:2002. 
2. Vị trí trong nền văn học
  • Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến ở Việt Nam.
  • Ông là nhà thơ của cách mạng, nhà thơ của nhân dân, người đã "định hình nền thơ ca cách mạng Việt Nam".
  • Tên ông đã được đặt cho nhiều trường học, đường phố, trung tâm văn hóa trên khắp cả nước để tưởng nhớ những đóng góp to lớn của ông. 
3. Đề tài sáng tác
  • Cách mạng và dân tộc:Thơ ông gắn liền với lịch sử dân tộc và các cuộc kháng chiến, thể hiện tình yêu quê hương đất nước, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa cộng sản. 
  • Chủ nghĩa nhân văn cách mạng:Phản ánh những tình cảm lớn, lẽ sống lớn của con người cách mạng và tinh thần đoàn kết dân tộc. 
  • Chân dung Bác Hồ:Tố Hữu đã dành nhiều bài thơ đặc sắc để ca ngợi vị lãnh tụ vĩ đại, với hình tượng hóa cao độ. 
4. Phong cách sáng tác
  • Trữ tình chính trị:Thơ ông mang đậm tính trữ tình, thể hiện tâm tư tình cảm của tác giả và đất nước một cách sâu sắc. 
  • Đậm tính sử thi:Thơ phản ánh trực tiếp các sự kiện lịch sử lớn của đất nước, mang tính sử thi. 
  • Tính dân tộc:Sử dụng thể thơ lục bát, thất ngôn, ngôn ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, phát huy tính nhạc của tiếng Việt. 
  • Sự thống nhất giữa đời thơ và đời cách mạng:Cuộc đời và sự nghiệp thơ của Tố Hữu luôn hòa quyện, thăng hoa cùng sự nghiệp cách mạng của dân tộc. 
5. Các tác phẩm chính
  • Từ ấy
  • Việt Bắc
  • Ra trận
  • Gió lộng
  • Máu và hoa
  • Theo chân Bác 
1
19 tháng 9

oke

-Họ và tên : Nguyễn Thắng-Năm sinh-năm mất : 1835-1909-Quê quán : Quê nội ở làng Vị Hạ (Yên Đỗ, Hà Nam), quê ngoại ở làng Văn Khế (Ý Yên, Nam Định).-Vị trí của ông trong nền văn học : Là một trong những nhà thơ Nho giáo cuối mùa, một trong những đại biểu cuối cùng của mẫu hình thi nhân nhà Nho chính thống.  Ông được xem là "nhà thơ của làng cảnh Việt Nam" với những tác phẩm trữ...
Đọc tiếp

-Họ và tên : Nguyễn Thắng

-Năm sinh-năm mất : 1835-1909

-Quê quán : Quê nội ở làng Vị Hạ (Yên Đỗ, Hà Nam), quê ngoại ở làng Văn Khế (Ý Yên, Nam Định).

-Vị trí của ông trong nền văn học :

  • Là một trong những nhà thơ Nho giáo cuối mùa, một trong những đại biểu cuối cùng của mẫu hình thi nhân nhà Nho chính thống. 
  • Ông được xem là "nhà thơ của làng cảnh Việt Nam" với những tác phẩm trữ tình sâu lắng về vẻ đẹp thanh bình của thôn quê. 
  • Đồng thời, ông là nhà thơ trào phúng sâu sắc, đả kích bọn quan lại tham lam, thói đạo đức giả trong xã hội thực dân nửa phong kiến. 
  • -Đề tài sáng tác : tâm sự cá nhân, về con người ,cảnh vật quê hương , chế giễu đả kích những người phơi bày thói đạo đức giả, sự vô vị của những người '' tiến sĩ giấy '' và bọn quan lại sâu béo trong xã hội.
  • -Phong cách sáng tác : trữ tình, trào phúng ,gần gũi bình dị
  • Những tác phẩm chính của ông là :
  • + Quế Sơn thi tập
  • + Chùm thơ thu
  • + Thơ Nôm và thơ Hán
0
1. Họ và tên, năm sinh, năm mất, quê quán Họ và tên:Nguyễn Thắng (tên khai sinh), hiệu là Quế Sơn. Năm sinh – mất:15/2/1835 – 5/2/1909. Quê quán:Quê nội ở làng Và (Vị Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông sinh ở quê ngoại là làng Văn Khê, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.  2. Vị trí của ông trong nền văn họcNguyễn Khuyến được coi là "đại biểu cuối cùng của mẫu...
Đọc tiếp
1. Họ và tên, năm sinh, năm mất, quê quán
  • Họ và tên:Nguyễn Thắng (tên khai sinh), hiệu là Quế Sơn. 
  • Năm sinh – mất:15/2/1835 – 5/2/1909. 
  • Quê quán:Quê nội ở làng Và (Vị Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông sinh ở quê ngoại là làng Văn Khê, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. 
2. Vị trí của ông trong nền văn học
  • Nguyễn Khuyến được coi là "đại biểu cuối cùng của mẫu hình thi nhân nhà Nho chính thống" và "quả pháo đùng" tổng kết nền thi ca cuối thời trung đại.
  • Ông là một nhà thơ Nôm xuất sắc, với vị trí "nhà thơ của làng cảnh Việt Nam". 
3. Đề tài sáng tác
  • Thơ về làng cảnh Việt Nam:Ông viết về cảnh vật thôn quê, đặc biệt là chùm thơ thu nổi tiếng, thể hiện vẻ đẹp và tâm hồn người Việt. 
  • Tâm sự yêu nước, u hoài:Nỗi lòng đau xót trước hiện thực đất nước bị xâm lược và những biến đổi tiêu cực của xã hội. 
  • Thơ trào phúng:Phê phán thói hư tật xấu của bọn quan lại tham lam, đạo đức giả và sự vô vị của con đường khoa cử, đôi khi mang giọng điệu tự trào. 
4. Phong cách sáng tác
  • Trữ tình và trào phúng:Ông là nhà thơ đa tài, vừa có những vần thơ trữ tình, cảm xúc sâu lắng về thiên nhiên, con người, vừa có giọng điệu trào phúng thâm thúy, đả kích những thói hư tật xấu. 
  • Sáng tạo ngôn ngữ:Lối viết giàu màu sắc, gợi cảm và mỹ lệ, tạo nên sự độc đáo trong phong cách thơ chữ Nôm của ông. 
  • Tư tưởng triết học:Thơ ông nhuốm đậm tư tưởng Lão Trang và triết lý Đông Phương, thể hiện sự gắn bó với thiên nhiên và triết lý sống thanh bạch. 
5. Những tác phẩm chính
  • Thơ Nôm:Yên Đổ thi tập (khoảng 100 bài), Quế Sơn thi tập (khoảng 100 bài), trong đó có chùm thơ thu nổi tiếng là Vịnh mùa thu, Câu cá mùa thu, Uống rượu mùa thu. 
  • Thơ chữ Hán:Bách Liêu thi văn tập. 
  • Các sáng tác khác:Ngoài ra, Nguyễn Khuyến còn sáng tác nhiều bài văn tế, câu đối truyền miệng, bài ca, hát ả đào. 
0