Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Lí lẽ là gì?
Lí lẽ là phần lý do hoặc lập luận mà người viết đưa ra để giải thích, chứng minh hoặc bảo vệ một quan điểm, một ý kiến. Trong một bài văn nghị luận xã hội, lí lẽ có vai trò rất quan trọng vì chúng là cơ sở để người viết xây dựng lập trường và làm cho quan điểm của mình trở nên hợp lý, thuyết phục.
Đặc điểm của lí lẽ:
- Lí lẽ thường mang tính khái quát và trừu tượng, không có tính cụ thể.
- Lí lẽ phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ hiểu, và được xây dựng trên cơ sở lý luận, các nguyên tắc, hoặc giải thích hợp lý.
- Lí lẽ giúp giải đáp câu hỏi "tại sao" hoặc "như thế nào" liên quan đến vấn đề mà người viết muốn trình bày. Đây chính là phần giúp người đọc hiểu được mục đích và quan điểm của người viết.
Ví dụ về lí lẽ:
- "Giới trẻ ngày nay bị cuốn hút vào mạng xã hội là do mạng xã hội cung cấp những trải nghiệm hấp dẫn, làm họ cảm thấy thoải mái và dễ dàng kết nối với người khác."
Lí lẽ này giải thích một nguyên nhân khiến giới trẻ nghiện mạng xã hội, đó là sự hấp dẫn và tiện lợi mà các nền tảng mạng xã hội mang lại. Đây là một quan điểm lý luận, không có số liệu hay dữ liệu cụ thể, nhưng nó giải thích một cách tổng quát nguyên nhân của hiện tượng.
2. Dẫn chứng là gì?
Dẫn chứng là bằng chứng hoặc minh họa cụ thể mà người viết sử dụng để chứng minh cho lí lẽ mà họ đưa ra. Dẫn chứng có thể là sự kiện, số liệu, ví dụ, lời nói của chuyên gia, hoặc trích dẫn từ các nghiên cứu khoa học, báo cáo, khảo sát. Mục đích của dẫn chứng là làm cho lí lẽ trở nên thuyết phục hơn bằng cách đưa ra những dữ liệu cụ thể, thực tế.
Đặc điểm của dẫn chứng:
- Dẫn chứng có tính cụ thể, thực tế, và có thể được kiểm chứng.
- Dẫn chứng có thể là số liệu, nghiên cứu, trích dẫn từ chuyên gia, chuyện thực tế, hoặc ví dụ minh họa từ đời sống hằng ngày.
- Dẫn chứng giúp chứng minh tính xác thực và thực tế của lí lẽ, từ đó làm cho bài viết trở nên đáng tin cậy hơn.
Ví dụ về dẫn chứng:
- "Theo một khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu Thị trường Ipsos, 67% người sử dụng mạng xã hội cho biết họ cảm thấy khó khăn trong việc kiểm soát thời gian sử dụng mạng xã hội, và một trong ba người được khảo sát cho biết họ cảm thấy lo âu nếu không kiểm tra thông báo trên mạng xã hội trong vòng 24 giờ."
Dẫn chứng này đưa ra số liệu cụ thể từ một nghiên cứu để minh chứng cho lí lẽ về việc nghiện mạng xã hội có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý của người dùng.
3. Sự khác biệt rõ ràng giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Lí lẽ là những quan điểm, lý do, hoặc lập luận mà người viết sử dụng để chứng minh một điều gì đó, nhằm thuyết phục người đọc về một quan điểm hay ý kiến.
- Dẫn chứng là bằng chứng hoặc minh họa cụ thể để chứng minh và làm rõ cho lí lẽ đó.
Lí lẽ là phần giải thích hay lý luận về vấn đề đang bàn, trong khi đó dẫn chứng là bằng chứng để củng cố và chứng minh tính hợp lý của những lí lẽ ấy.
4. Cách sử dụng lí lẽ và dẫn chứng trong bài văn nghị luận xã hội
Cấu trúc của bài nghị luận xã hội:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài: Trình bày lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho các quan điểm của mình. Mỗi lí lẽ cần có một dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc.
- Kết bài: Tóm tắt lại vấn đề và đưa ra lời khuyên, kết luận.
Trong thân bài, bạn cần kết hợp lí lẽ và dẫn chứng một cách mạch lạc và hợp lý. Mỗi lí lẽ cần được hỗ trợ bằng dẫn chứng để giúp cho người đọc thấy được rằng quan điểm của bạn không chỉ là lý thuyết mà còn được chứng minh từ thực tế.
Cách kết hợp lí lẽ và dẫn chứng:
- Sau khi đưa ra lí lẽ, bạn cần bổ sung dẫn chứng để làm rõ lí lẽ đó. Mỗi dẫn chứng sẽ làm tăng độ thuyết phục của lí lẽ và giúp người đọc dễ dàng tin vào quan điểm mà bạn đưa ra.
- Dẫn chứng cũng giúp minh họa cho những khía cạnh cụ thể của vấn đề, khiến người đọc dễ hình dung và hiểu được tác động thực tế của vấn đề đó.
Ví dụ về kết hợp lí lẽ và dẫn chứng:
Lí lẽ: "Mạng xã hội là một phần quan trọng trong cuộc sống của giới trẻ ngày nay vì nó cung cấp các nền tảng giao tiếp, giải trí và thông tin."
Dẫn chứng: "Theo một khảo sát của Viện Nghiên cứu Khoa học Xã hội Việt Nam, 85% thanh thiếu niên cho biết họ sử dụng mạng xã hội để kết nối với bạn bè, tìm kiếm thông tin và giải trí mỗi ngày."
Trong trường hợp này, lí lẽ giải thích vai trò quan trọng của mạng xã hội đối với giới trẻ, còn dẫn chứng cung cấp một con số cụ thể để làm rõ quan điểm này.
5. Những lưu ý khi viết bài nghị luận xã hội
- Đảm bảo tính liên kết: Mỗi phần trong bài văn nghị luận xã hội cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Sau mỗi lí lẽ, bạn phải đưa ra dẫn chứng cụ thể để hỗ trợ, từ đó làm cho lập luận của bạn trở nên mạnh mẽ hơn.
- Lựa chọn dẫn chứng phù hợp: Dẫn chứng cần phải chính xác, đáng tin cậy, và cập nhật. Tránh sử dụng dẫn chứng không rõ nguồn gốc hoặc không có căn cứ vững chắc.
- Tránh lạm dụng lí lẽ hoặc dẫn chứng: Một bài văn nghị luận không nên chỉ có lí lẽ mà thiếu dẫn chứng, hoặc ngược lại chỉ toàn là dẫn chứng mà thiếu lí lẽ. Cần phải cân bằng giữa lí lẽ và dẫn chứng để bài viết trở nên logic và thuyết phục.
Tóm lại:
- Lí lẽ là những lập luận, quan điểm mà bạn đưa ra để giải thích hoặc chứng minh một vấn đề trong bài văn nghị luận xã hội. Lí lẽ giúp giải thích tại sao một vấn đề lại quan trọng hoặc tại sao một quan điểm lại đúng đắn.
- Dẫn chứng là những bằng chứng cụ thể, số liệu, ví dụ thực tế giúp chứng minh lí lẽ và làm cho bài văn trở nên thuyết phục hơn. Dẫn chứng giúp lí lẽ không chỉ là lý thuyết mà còn có cơ sở thực tế để người đọc tin tưởng.

Đoạn trích Nước Đại Việt ta được công nhận là bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. Thật vậy, nó đã được thể hiện qua 5 phương diện. Trong đoạn trích nó đã khẳng định rõ vấn đề trên thông qua nhiều dẫn chứng về chủ quyền, lãnh thổ, chân lí về nền độc lập dân tộc. Nước ta có một nền văn hiến nghìn năm, đây là điều mà không phải quốc gia nào cũng có được vì đó là quốc hồn của dân tộc.Ôi! Đây chính là một nét đẹp văn hóa tồn tại tại từ bao đời nay. Lịch sử văn hiến ấy là bằng chứng rõ nhất cho sự tồn tại toàn vẹn lãnh thổ được phân định rõ ràng, độc lập dân tộc. Không những vậy, lãnh thổ nước ta cũng được giới hạn bởi đường biên giới, được chia cách từ thuở sơ khai dựng nước. Được phân chia thành hai miền Nam - Bắc, mỗi miền có những phong tục khác nhau, mỗi phong tục mang nét đẹp riêng của nó. Đây là minh chứng rõ nhất để thấy nước ta là đất nước độc lập, có chủ quyền. Và hơn hết, trong văn bản nước Đại Việt ta, tác giả đã liệt kê một số các triều đại nước ta và dùng từ "để" để so sánh các triều đại nước ta cũng ngang hàng với các triều đại của Trung Quốc. Nhân tài là nguyên khí của quốc gia, hào kiệt chính là bằng chứng cho linh khí, long mạch của một đất nước.Và nước ta cũng vậy, mỗi thời gian lịch sử đều xuất hiện các anh hùng hào kiệt khắp nơi. Bằng biện pháp tu từ liệt kê, sử dụng dẫn chứng xác thực theo trình tự lịch sử thì tác giả khẳng định về sự độc lập dân tộc, nếu ai mà xâm lược nước Đại Việt ta thì sẽ nhận một cái kết thảm hại nhờ lòng yêu nước nồng nàn của mọi người dân. Lời khẳng định đanh thép về sức mạnh chân lí, chính nghĩa, là lẽ phải không thể chối cãi. Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai này đã có rất nhiều sự tiến bộ hơn so với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên là Nam Quốc Sơn Hà. Trong văn bản Nam Quốc Sơn Hà mới chỉ khẳng định ranh giới và nền độc lập của dân tộc còn trong văn bản "Nước Đại Việt ta" đã tiếp tục phát huy về ranh giới, nền độc lập và phát triển thêm nền văn hiến, hào kiệt, phong tục tập quán và lịch sử nghìn năm. Qua đó, chúng ta thấy được rằng "Nước Đại Việt ta'' là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai khẳng định nền độc lập dân tộc của đất nước ta và chủ quyền riêng không ai xâm phạm.

a, Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
+ Trong các câu văn trên người ta thường sử dụng nhiều từ "là. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.
+ Loại câu văn giải thích, định nghĩa trong thuyết minh có đặc điểm thường xuất hiện từ "là", đưa ra bản chất đối tượng.
b, Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ.
+ Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng.
+ Đoạn trích trong bài "Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông.
c, Phương pháp nêu ra ví dụ
- Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục . Lấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.
+ Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá.
d, Phương pháp dùng số liệu
- Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó.
e, Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh trong văn thuyết minh là so sánh, đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó trừu tượng, chưa thật gần gũi, còn mới mẻ với mọi người với những sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy.
f, Phương pháp phân loại, phân tích
- Áp dụng phương pháp phân loại, phân tích để làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng, sự vật. Phương pháp này áp dụng với những đối tượng loại sự vật đa dạng, chia ra từng loại để trình bày.

Câu 1:
Từ "lí trí" trong đoạn trích được dùng để chỉ tư duy đúng đắn, hợp lẽ phải, có tính người và phù hợp với quy luật tự nhiên. Đó là khả năng suy xét, phân biệt đúng sai, thiện ác của con người.
Tác giả cho rằng việc chạy đua vũ trang không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên vì:
- Nó trái với bản năng sống còn, khát vọng hòa bình và tiến bộ của nhân loại, khi con người sử dụng trí tuệ để chế tạo vũ khí hủy diệt thay vì phục vụ cuộc sống.
- Nó đi ngược lại quy luật tự nhiên – nơi sự sống, sinh sôi và phát triển được ưu tiên – trong khi vũ khí hạt nhân và chiến tranh mang đến hủy diệt và cái chết.
Câu 2:
- "Chúng ta" trong đoạn văn là những con người yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới, bao gồm cả nhà văn, trí thức, nhân dân và những người tham dự diễn đàn kêu gọi chống chạy đua vũ trang, trong đó có tác giả G. G. Mác-két.
- "Việc đó" là để chỉ cuộc chạy đua vũ trang, đặc biệt là sản xuất và sử dụng vũ khí hạt nhân, một hành động đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn tại của nhân loại và hòa bình thế giới.
Câu 3: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 1 trang giấy thi)
Trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, nhà văn G. G. Mác-két đã tha thiết kêu gọi con người hãy ngừng chạy đua vũ trang và hướng đến một cuộc sống hòa bình, công bằng. Lời kêu gọi ấy vẫn còn nguyên giá trị trong xã hội hôm nay. Thế giới hiện đại dù không còn chiến tranh diện rộng, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề đe dọa đến sự bình yên như xung đột sắc tộc, khủng bố, bạo lực học đường, bất công xã hội, ô nhiễm môi trường... Chính vì thế, trách nhiệm xây dựng một cuộc sống hòa bình không chỉ thuộc về các tổ chức lớn hay nhà lãnh đạo, mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Với học sinh, sinh viên – thế hệ trẻ của đất nước – lòng yêu hòa bình có thể thể hiện qua những hành động nhỏ như: tôn trọng người khác, không gây mâu thuẫn, biết lắng nghe và sẻ chia, sống bao dung và tránh bạo lực. Xa hơn, mỗi người cần xây dựng ý thức công dân, tuân thủ pháp luật, tham gia các hoạt động thiện nguyện, bảo vệ môi trường sống. Bên cạnh đó, sử dụng mạng xã hội một cách văn minh, tránh phát tán thông tin kích động thù hận cũng là một hành động thiết thực. Một xã hội muốn phát triển bền vững thì nhất thiết phải đặt nền móng từ sự yên bình trong lòng mỗi con người. Vì vậy, chúng ta – những công dân của thời đại – hãy không ngừng nỗ lực để trở thành những người tử tế, góp phần dựng xây một thế giới không có hận thù, nơi hòa bình và công bằng trở thành giá trị sống cốt lõi của nhân loại.
Nếu bạn cần bài viết được trình bày trên khung giấy thi (khoảng 25–30 dòng), mình có thể dàn lại theo đúng thể thức.

- Theo tác giả, nguyên nhân dẫn đến sự tụt hậu của đất nước trong thời kì đổi mới là:
Chiến tranh tàn phá của cải vật chất, để lại những tổn thất nặng nề.Nếp nghĩ và hành xử cửa con người.- Ý kiến chủ quan của người viết: "Cách hành xử và tâm thế của chúng ta dường như luôn mặc cảm Việt Nam giờ đây là nước nhỏ. Không ít những phát biểu của các quan chức luôn khiến ta nghĩ rằng Tổ quốc của mình giống như những địa phương mong được xếp vào diện nghèo hay vùng sâu, vùng xa của thế giới để được hưởng những ưu tiên, trợ giúp, mà không thấy nỗi hèn nhục của một nước nghèo và tụt hậu."
- Lí lẽ:
Bây giờ, nếu mỗi ngày, cùng ....chúng ta mới chiến thắng nghèo hèn để vươn lên cho xứng đáng với dân tộc của mình,.......nếu chỉ bỏ mình bỏ mình trong những ước muốn chật hẹp thì mục tiêu thoát khỏi nguy cơ tụt hậu là vô vọng. Còn như.....hành xử."- Bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) trong văn bản:
Lời nhắc nhở của Đại tướng Võ Nguyên GiápHai doanh nghiệp quyết định đặt tên cho những công trình và thương hiệu của mình bằng những quốc danh thời xa xưa...
Tác dụng liệt kê lại những ví dụ thực tế, làm sáng tỏ luận đề là một lối sống đơn giản được coi là xu thế của thế kỷ mới.