K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 5 2018

Niên đại

Sự kiện

Nhân vật chính

Kết quả

Năm 939

Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa

Ngô Quyền

Mở đầu thời kì độc lập, tự chủ của dân tộc.

Năm 968

Nhà Đinh thành lập, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư

Đinh Bộ Lĩnh

“Loạn 12 xứ quân” được dẹp, đất nước thống nhất.

Năm 980

Lê Hoàn lên ngôi vua, lập ra nhà Tiền Lê, đóng đô ở Hoa Lư

Lê Hoàn

Lãnh đạo quân dân kháng chiến chống quân xâm lược Tống.

Năm 981

Cuộc kháng chiến chống Tống lần 1

Lê Hoàn

Đánh bại âm mưu xâm lược của quân Tống.

Năm 1009

Lý Công Uẩn lên ngôi, nhà Lý thành lập.

Lý Công Uẩn

Mở đầu một triều đại mới trong lịch sử dân tộc.

Năm 1010

Dời đô về Đại La, đổi tên là Thăng Long

Lý Thái Tổ

Tạo điều kiện cho đất nước ổn định, phát triển lâu dài.

1075-1077

Cuộc kháng chiến chống Tống lần 2

Lý Thường Kiệt

Đánh bại âm mưu xâm lược của quân Tống.

Năm 1226

Trần Cảnh lên ngôi, nhà Trần thành lập

Trần Cảnh

Mở đầu một triều đại mới trong lịch sử dân tộc.

Năm 1258

Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ lần thứ nhất.

Trần Quốc Tuấn, các vua Trần.

Đánh bại âm mưu xâm lược của quân Mông Cổ.

Năm 1285

Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai.

Trần Quốc Tuấn, các vua Trần.

Đánh bại âm mưu xâm lược của quân Nguyên.

1287-1288

Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ ba.

Trần Quốc Tuấn, các vua Trần.

Đánh bại âm mưu xâm lược của quân Nguyên.

Năm 1400

Hồ Quý Ly lên ngôi, nhà Hồ thành lập

Hồ Quý Ly

Mở đầu một triều đại mới trong lịch sử dân tộc.

1406-1407

Cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ

Hồ Quý Ly

Thất bại, đất nước rơi vào cảnh đô hộ một lần nữa.

1418-1427

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Lê Lợi, Nguyễn Trãi,…

Thắng lợi, giành lại độc lập, tự chủ cho đất nước.

Năm 1248

Lê Lợi lên ngôi vua, đặt quốc hiệu là Đại Việt

Lê Lợi

Mở đầu một triều đại mới, thời kì mới - thời kì phát triển thịnh vượng của chế độ phong kiến.

Năm 1527

Mạc Đăng Dung lật đổ nhà Lê sơ, thành lập nhà Mạc

Mạc Đăng Dung

Mở đầu một thời kì mới - thời kì nội chiến, chia cắt đất nước.

1543-1592

Cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều

Mạc Đăng Dung, Nguyễn Kim

Nhà Mạc thất bại, phải chạy lên Cao Bằng. Tàn phá nền kinh tế, nhân dân khổ cực.

1627-1672

Chiến tranh Trịnh - Nguyễn

Trịnh Kiểm, Nguyễn Hoàng

Không phân thắng bại, đất nước bị chia cắt thành hai vùng.

1771-1785

Phong trào Tây Sơn

Nguyễn Huệ, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ,…

Thắng lợi, thống nhất đất nước, tạo thuận lợi cho đất nước phát triển.

Năm 1802

Nguyễn Ánh lên ngôi, nhà Nguyễn thành lập

Nguyễn Ánh

Mở đầu một triều đại mới trong lịch sử dân tộc.

Năm 1858

Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta

Nguyễn Tri Phương,…

Lịch sử Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới.


k bn mk nha

16 tháng 10 2018

Vua triều đại Ngô , Đinh Tiền lê , Hậu lê , trần , nguyễn , .. vì em mới học lớp 5

16 tháng 10 2018

Bạn tham khảo tạm nhé!

http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/tin-tuc-su-kien/item/14701902-.html

25 tháng 10 2019

1. Sự hình thành xã hội phong kiến ở Châu Âu

  • Người Giéc Manh vào đế quốc La Mã đã:
    • Phá bỏ bộ máy nhà  nước Rô ma .
    • Chia ruộng đất của chủ  nô cho quý tộc và tướng lĩnh, họ có quyền lợi , giàu có  đó là lãnh chúa  phong kiến .
    • Nô lệ và nông dân trở thành nông nô , họ lệ thuộc vào lãnh chúa .
    • Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành ở Châu Âu gồm lãnh chúa phong kiến và nông nô.

2. Lãnh địa phong kiến

  • Là vùng đất đai rộng lớn mà các Lãnh chúa chiếm làm của riêng, như một vương quốc nhỏ.
    • Lãnh  địa phong kiến gồm đất đai của lãnh chúa ,nhà ở của nông nô.
    • Nông nô nhận ruộng đất canh tác và nộp tô thuế, chịu nhiều thứ thuế khác nhau.
  • Đặc điểm: Là đơn vị kinh tế, chính trị độc lập, mang tính tự cung tự cấp, đóng kín của lãnh chúa.
  • Đời sống : lãnh chúa  có nhiều quyền  như vua , sống đầy đủ xa hoa ; nông nô phụ thuộc , khổ cực, đói nghèo.
  • Kinh tế : tự sản xuất, tự cấp, tự túc , tự tiêu thụ , chỉ mua muối và sắt, không trao đổi buôn bán.

3. Sự xuất hiện các thành thị trung đại

  • Cuối thế kỉ XI, KT thủ công nghiệp phát triển dẫn đến nhu cầu trao đổi và buôn bán hàng hoá, nhiều thành thị trung đại ra đời.
  • Tổ chức của thành thị : phố xá cửa hàng , các phường hội và thương hội .
  • Sống trong thành thị gồm  thợ thủ công , thương nhân .
  • Thành thị thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa,  xã hội phong kiến Châu Âu phát triển .

Kinh tế của lãnh địa

Kinh tế thành thị trung đại

  • Kinh tế nông nghiệp
  • Tự sản xuất, tự cung tự cấp, tự túc, tự tiêu thụ.
  • Chỉ mua muối và sắt, không trao đổi buôn bán.
  • Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp
  • Phường hội
  • Thương hội

1. Sự chuyển biến của nền nông nghiệp

  • Nhà nước có nhiều biện pháp quan tâm sản xuất nông nghiệp:
  • Lễ cày tịch điền
  • Khuyến khích khai hoang, đào kênh mương,
  • Đắp đê phòng lũ lụt
  • Cấm giết hại trâu bò…
  • Kết quả: Nhiều năm mùa màng bội thu

2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp

a. Thủ công nghiệp

  • Nghề dệt, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện, nhà cửa rất phát triển.
  • Các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc, làm giấy, đúc đồng, rèn sắt đều được mở rộng.
  • Nhiều công trình nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, vạc Phổ Minh…

b. Thương nghiệp

  • Việc buôn bán trong nước và nước ngoài được mở mang hơn trước. Vân đồn là nơi buôn bán rất sầm uất
  •  Nguyên nhân nào dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí?

    Trả lời:

    Nguyên nhân:

         + Từ giữa thế kỷ XV, các thương nhân châu Âu cần rất nhiều nhiều vàng bạc, nguyên liệu và thị trường mới để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.

         + Vì vậy, họ lên đường bất chấp nguy hiểm với hi vọng tìm thấy những “mảnh đất có vàng”, đồng thời để tìm ra những con đường biển sang buôn bán với các nước phương Đông.

    -> Những chuyến đi này đã phát kiến ra nhiều vùng đất mới.

  • 1. Phong trào  Văn hóa Phục hưng thế kỷ XIV-XVII

    * Nguyên  nhân :

    - Chế độ phong kiến kềm hãm sự phát triển của xã hội .

    -Giai cấp tư sản mạnh về kinh tế , nhưng không có địa vị xã hội nên họ chống lại phong kiến , dẫn đến Phong trào  Văn hóa Phục Hưng thế kỷ XIV-XVII

    * Văn hóa Phục hưng : là sự phục hưng tinh thần của nền văn hóa cổ  Hi Lạp và Rô ma , sáng tạo nền văn hóa mới của giai cấp tư sản .

    Ở I ta li a  lan rộng sang Châu Au .

         -Ra -bơ -le  là nhà văn , nhà y học .

         -Đê -các -tơ : tóan và triết học .

         -Lê -ô -na đơ Vanh -xi là họa sĩ , kỹ sư .

         -Cô -pec -níc là nhà thiên văn

       -Sếch- x pia là sọan kịch .

    * Tư tưởng :

       +Phê phán  giáo  hội Thiên chúa giáo và phong kiến,.

       +Đề cao giá trị con người , đề cao khoa học tự nhiên, xây dựng thế giới quan duy vật tiến bộ .

    * Biện pháp :

       +Phát động quần chúng chống phong kiến .

       +là cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại

       +Mở đường cho sự phát triển cao hơn của văn hóa Châu Âu .

     da-vinci_400

     Thiên tài Leonardo Da Vinci

    2. Phong trào Cải cách tôn giáo.

    * Nguyên nhân :

          -Giáo hội tăng cường bóc lột nhân dân

          -Giáo Hội là thế lực cản trở  sự phát triển của tư sản đang lên .

    Nội dung :Cải cách tôn giáo của Lu thơ(Đức):

         -Phủ nhận vai trò thống trị  của Giáo Hội.

        -Đòi bãi bỏ lễ nghi phiền tóai .

        -Đòi quay về với giáo lý Ki tô nguyên thủy

        -Lan nhanh sang Thụy Sĩ, Pháp , Anh .

    * Tác động :  

        +  Thúc  đẩy , châm ngòi cho khởi nghĩa nông dân.

        +  Ki tô bị phân làm 2 giáo phái : đạo Tin lành và Ki tô  giáo  cũ .

     lu_th_picture2_400

    M. Lu –thơ

     pictur_mo_na_li_sa_2_400

    Bức họa "Mona Lisa" nổi tiếng của Leonardo da Vinci

  • Câu 1: giai cấp địa chủ và nông dân tá điền  được hình thành như thế....

    giai cấp địa chủ và nông dân tá điền  được hình thành như thế nào ở Trung Quốc?

    Trả lời:

    Sự hình thành của giai cấp địa chủ và nông dân tá điền ở Trung Quốc là:

  • Một số quan lại và nông dân giàu chiếm nhiều ruộng đất, lại có quyền lực nên trở thành giai cấp địa chủ.
  • Nhiều người nông dân bị mất ruộng, trở nên nghèo túng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy, gọi là nông dân lĩnh canh hay tá điền.
  • 1. Những trang sử đầu tiên

    Thành thị đã xuất hiện:

  • 2500 năm TCN ở lưu vực sông ẤN
  • 1500 năm TCN ở sông Hằng
  • Thế kỉ VI TCN: Nhà nước Magada thống nhất ->hùng mạnh (cuối thế kỉ III TCN) rồi sụp đổ
  • Thế kỉ IV: Vương triều Gupta.
  • 2. Ấn Độ thời phong kiến

    a. Vương triều Gupta: (thế kỉ IV – VI)

  • Luyện kim rất phát triển
  • Nghề thủ công: dệt, chế tạo kim hoàn, khắc trên ngà voi…
  • b. Vương quốc hồi gióa Đêli (thế kỉ XII – XVI)

  • Chiếm ruộng đất
  • Cấm đoán đạo Hinđu
  • c. Vương triều Môgôn (thế kỉ XVI – giữa TK XIX)

  • Xóa bỏ sự kì thị tôn giáo
  • Khôi phục kinh tế
  • Phát triển văn hóa.
  • 3. Văn hóa Ấn Độ

  • Chữ viết: Chữ Phạn
  • Văn học: Sử thi đồ sộ, kịch, thơ ca…kinh Vê đa
  • Kiến trúc: Kiến trúc Hinđu và kiến trúc Phật giáo.
  • khăn....

    Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Á?

    Trả lời:

  • Thuận lợi : khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, đất đai phì nhiêu, màu mỡ ; mưa nhiều là nguồn cung cấp nước để tưới tiêu cho đồng ruộng, nên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước.
  • Khó khăn : thường xuyên xảy ra lũ lụt, hạn hán, thiên tai, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
  • III. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (Cuối năm 1426 – cuối năm 1427)

    1. Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426)

  • Hoàn cảnh:
    • 10/1426, 5 vạn quân viện binh của giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào Đông Quan.
    • Âm mưu của Vương Thông: Tiêu diệt lực lượng chủ đạo của ta để giành thế chủ động.
    • Quân Lam Sơn: Rút khỏi Cao Bộ, mai phục tại Tốt Động, Chúc Động
  • Diễn biến:
    • Sáng 7/11/1426 Vương Thông cho quân tiến về Cao Bộ
    • Nghĩa quân mai phuc đánh địch ở Tốt Động, chặn đường rút lui ở Chúc Động.
  • Kết quả:
    • Tiêu diệt 5 vạn, bắt sống 1 vạn địch.
    • Nhiều tướng giặc bị giết, Vương Thông phải tháo chạy.
  • ý nghĩa: Thay đổi tương quan lực lượng ta, địch.
  • 2. Trận Chi Lăng - Xương Giang (10/1427).

  • Hoàn cảnh:
    • 10/1427, 15 vạn viện binh từ Trung Quốc kéo vào nước ta.
    • Quân ta tập trung lực lượng tiêu diệt đạo quân Liễu Thăng trước
  • Diễn biến:
    • 8/10/ 1427 Liễu Thăng xuất quân, bị phục kích, bị giết ở Chi Lăng.
    • Lương Minh lên thay bị phục kích ở Cần Trạm.
    • Thôi Tụ cùng 5 vạn quân bị tiêu diệt và bị bắt sống tại Xương Giang.
    • Mộc Thạnh rút chạy về nước.
  • Kết quả:
    • Bẻ gãy 2 đạo viện quân của giặc.
    • 12/1427 Vương Thông xin hoà, mở hội thề ở Đông Quan, rút khỏi nước ta.
  • ý nghĩa: Chiến thắng quyết định.
  • 3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử:

  • Nguyên nhân:
    • Sự ủng hộ về mọi mặt của nhân dân.
    • Nhờ chiến thuật đúng đắn sáng tạo của bộ chỉ huy Lam Sơn, đừng đầu Lê Lợi và Nguyễn Trãi.
  • ý nghĩa lịch sử:
    • Kết thúc 20 năm đô hộ của giặc Minh.
    • Mở ra một thời kì mới cho đất nước.
    •  
26 tháng 10 2019

Copy mạng có khác :)

Dài nhờ ??

KIỂM TRA 15 PHÚT NGỮ VĂN 7 Phần I  :  ĐỌC HIỂU:Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:“ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì...
Đọc tiếp

KIỂM TRA 15 PHÚT NGỮ VĂN 7

 Phần I  :  ĐỌC HIỂU:

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.

Câu 2. (1 đ) Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong đoạn văn?

Câu 3:(2 đ) Trong đoạn văn tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?

Phần 2. TẠO LẬP VĂN BẢN:

Câu 4.(6 đ) Qua văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta , em hãy viết đoạn văn ngắn, nêu cảm nghĩ của mình về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

0
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng...
Đọc tiếp

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

 Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.”

                                                                                                      (Ngữ văn 7, tập hai)

Câu 1: Câu văn " Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước."  là loại câu gì?
Câu 2: Trong  câu  : “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,....” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó?

P/s: Giúp mk nha, mk sẽ tick cho 5 tick.
 

1
30 tháng 4 2018

Câu 1 : Là câu trình bày

Câu 2 : Biện pháp tu từ là : liệt kê :>>tác dụng của nó là : nêu lên các anh hùng của nước ta qua các thời kì lịch sử để thấy đc truyền thống hào hùng của dân tộc ta 

                             ^^!

16 tháng 10 2018

bạn nên lên Wikipedia tìm hiểu nhé ! Chứ nước ta có quá trời vua (mình thích lịch sử triều Trần) lần sao dc hả bạn?

21 tháng 10 2018

bạn có thể lên tham khảo ở nick này nha:

https://h.vn để hỏi đáp tốt hơn.

Chúc bạn học giỏi!!!

Triều đại nhà Nguyễn

10/10/2016 by Lịch Sử Việt Nam

Triều đại nhà Nguyễn (1802 – 1945)

Đầu thế kỉ XIX, khi thế giới tư bản đang phát triển cực thịnh với những thể chế chính trị mang tính chất dân chủ hơn thời trung cổ, thì ở Việt Nam, một nhà nước phong kiến đã ra đời. Đây là vương triều cuối cùng trong lịch sử quân chủ chuyên chế Việt Nam – triều đại nhà Nguyễn.

Ra đời trong bối cảnh đặc biệt, nhà Nguyễn đã trải qua rất nhiều biến cố trong khoảng thời gian tồn tại,  mang nhiều thị phi như cầu viện ngoại bang, làm mất nước vào tay Pháp quốc và cũng có nhiều công lao trong việc thống nhất đất nước mở mang lãnh thổ, phát triển kinh tế. Nên khi nhìn nhận về triều đại này cần những đánh giá công tâm, khách quan vai trò của nó trong lịch sử nước Việt

Tựu trung lại, khi nhìn lại sự phát triển của triều đại nhà Nguyễn đến khi sụp đổ, chúng ta có thể thấy hai giai đoạn rõ rệt: giai đoạn độc lập tự chủ và giai đoạn mất quyền tự chủ khi bị đế quốc Pháp xâm lăng áp đặt quyền bảo hộ

Mục Lục [đóng lại]

  • 1 Giai đoạn độc lập tự chủ của nhà Nguyễn (1802 – 1858)
    • 1.1 Vua Gia Long lên ngôi lập ra nhà Nguyễn
    • 1.2 Bộ máy Nhà nước
      • 1.2.1 Tổ chức chính quyền
      • 1.2.2 Phân chia hành chính đất nước
      • 1.2.3 Kỵ húy dưới thời nhà Nguyễn
      • 1.2.4 Quân đội nhà Nguyễn
      • 1.2.5 Chế độ thuế khóa – lao dịch
      • 1.2.6 Luật pháp trong nước
    • 1.3 Ngoại giao
      • 1.3.1 Với các nước láng giềng
      • 1.3.2 Với Tây phương
    • 1.4 Kinh tế
    • 1.5 Văn hóa và giáo dục
    • 1.6 Khoa học, kỹ thuật
    • 1.7 Các phong trào chống triều đình
  • 2 Giai đoạn mất quyền tự chủ
    • 2.1 Cuộc chiến chống Pháp xâm lăng
    • 2.2 Những ngày đầu anh dũng chống trả
    • 2.3 Chính quyền thực dân nửa phong kiến
  • 3 Nhà Nguyễn sụp đổ chấm dứt 143 năm tồn tại
    • 3.1 Di sản để lại
  • 4 Nhận xét về vai trò của nhà Nguyễn
    • 4.1 Nhà Nguyễn có thể canh tân đất nước để giữ chủ quyền không?
    • 4.2 Trách nhiệm của nhà Nguyễn trong vấn đề để mất nước
    • 4.3 Vai trò của nhà Nguyễn trong lịch sử dân tộc 
  • 5 Các vị vua triều đại Nhà Nguyễn
    • 5.1 xem thêm
    • 5.2 Bình Luận

Giai đoạn độc lập tự chủ của nhà Nguyễn (1802 – 1858)

Giai đoạn này kéo dài trong tộng cộng 56 năm bắt đầu từ khi vua Gia Long lên ngôi vào năm 1802 trải qua 4 đời vua. đến năm 1858 thời vua Tự Đức

Vua Gia Long lên ngôi lập ra nhà Nguyễn

Triều Nguyễn đặc biệt ngay từ sự ra đời – hành trình giành lại chính quyền đầy gian truân của Vương tử Nguyễn Phúc Ánh – tức vua Gia Long sau này.

Vua Gia Long (Nguyễn Phúc Ánh) vị vua sáng lập nên triều đại nhà Nguyễn

Năm 1771, phong trào nông dân Tây Sơn bùng nổ. Đối tượng đầu tiên mà cuộc khởi nghĩa này hướng tới chính là chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong đang bị quyền thần Trương Phúc Loan thao túng. Cả gia tộc chúa Nguyễn phải bỏ mạng, duy chỉ có một người hậu duệ mới 15 tuổi sống sót, chạy ra đảo Thổ Chu năm 1777. Đó chính là Nguyễn Phúc Ánh.

Năm 1778, chàng thiếu niên đã quay về, được tôn làm Đại nguyên súy, Nhiếp quốc chính. Nguyễn Ánh đã tập hợp lực lượng, tái chiếm Gia Định rồi xưng vương năm 1780. Trong sự nghiệp trung hưng dòng họ, Nguyễn Ánh liên tiếp nhận những thất bại trước quân đội Tây Sơn đầy binh hùng, tướng giỏi.

Một trong những thất bại gây ra hệ lụy xấu của Nguyễn Ánh xuất phát từ trận thủy chiến ở sông Ngã Bảy, cửa Cần Giờ năm 1782 với quân Tây Sơn. Dù thuyền của chúa Nguyễn tân tiến và áp đảo, nhưng lại thua trước tài thao lược của Nguyễn Huệ, lòng can đảm của nghĩa quân. Nguyễn Ánh bỏ chạy về Ba Giồng, rồi có khi trốn sang tận rừng Romdoul, Chân Lạp. Nguyễn Nhạc tuy chiếm được Nam bộ nhưng người Hoa ở đây lại ủng hộ Nguyễn Ánh, cộng thêm cái chết của tướng Đô đốc Phạm Ngạn , cùng tình trạng binh lính thương vong nhiều, nên Hoàng đế Trung ương đã hạ lệnh tàn sát Hoa kiều, đốt phá nhà cửa để trả thù, thiệt hại nhất là vùng Cù Lao Phố. Việc này đã cản chân Tây Sơn trong việc truy bắt Nguyễn Ánh, tạo cơ hội cho Nguyễn Ánh quay trở về Giồng Lữ, đoạt được 80 thuyền từ Nguyễn Học, một vị Đô đốc Tây Sơn. Chúa Nguyễn định kéo về giành lại Gia Định nhưng Nguyễn Huệ đã kịp dàn binh và đánh bật Nguyễn Ánh.  Chúa Nguyễn phải chạy trốn ra Phú Quốc, và sai Nguyễn Hữu Thụy sang Xiêm La cầu viện. Tuy nhiên, Xiêm La đã nhân cớ đó để xâm lược Việt Nam, rồi chuốc lấy thất bại nhục nhã trong trận Rạch Gầm – Xoài Mút (tháng 1 năm 1785). Nguyễn Ánh cũng vì đó mà mang tiếng “cõng rắn cắn gà nhà”.

Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) kẻ thù không đội trời chung của Nguyễn Ánh

Năm 1792, vua Quang Trung đột nhiên băng hà. Quang Toản  nhỏ dại lên nối ngôi, niên hiệu Cảnh Thịnh. Các sĩ phu Bắc Hà, cựu thần nhà Lê tôn Lê Duy Cận làm minh chủ, kết hợp với Nguyễn Ánh ở Gia Định, cùng tấn công Tây Sơn, tuy liên quân này bại trận nhưng cũng khiến nhà Tây Sơn nhanh chóng suy yếu. Không những thế, triều chính Tây Sơn bị nhũng loạn bởi bàn tay Thái sự Bùi Đắc Tuyên. Nội bộ Tây Sơn cũng rơi vào lục đục, “nồi da xáo thịt”.

Nhân tình hình này, Nguyễn Ánh liên tiếp mở các cuộc phản công. Năm 1793, quân Nguyễn công thành Quy Nhơn của Thái Đức – Nguyễn Nhạc. Chính quyền Quy Nhơn phải cầu cứu Phú Xuân và đã đẩy lùi quân Nguyễn Ánh, nhưng rồi Nguyễn Nhạc cũng qua đời sau đó không lâu.

Trong thế dùng dằng một thời gian, Nguyễn Ánh kéo quân giao chiến dữ dội với Tây Sơn ở cửa Tư Dung; rồi đụng Quang Toản ở cửa Eo, Quang Toản thua trận bỏ chạy ra Bắc và Nguyễn Ánh giành được Phú Xuân (3/5/1801).

Đầu năm 1802, Trần Quang Diệu hạ được thành Quy Nhơn. Tướng Võ Tánh của chúa Nguyễn  tự vẫn để xin tha mạng cho lính tráng. Trần Quang Diệu đồng ý, rồi bỏ thành Quy Nhơn; cùng Vũ Văn Dũng mang quân cứu viện ra Nghệ An, bị quân Nguyễn bắt sống. Bà Bùi Thị Xuân, vợ Trần Quang Diệu giải cứu không được, cũng bị bắt và áp giải.

Cũng trong năm này, Nguyễn Ánh lên ngôi hoàng đế, chính thức khôi phục quyền lực dòng họ, thống nhất đất nước sau nhiều thập kỉ chia cắt. Ông lấy niên hiệu là Gia Long, “Gia trong Gia Định,  “Long” trong Thăng Long. Sau đó Gia Long tổ chức lễ Hiến phù, trả thù Tây Sơn một cách man rợn, như một hành động “đáp lại” những gì mà Tây Sơn đã gây ra cho gia tộc, cũng như năm tháng chui lủi, lưu vong của vị tân vương.

Bộ máy Nhà nước

Tổ chức chính quyền

Sau khi lập ra triều Nguyễn, Gia Long đã xây dựng, kiện toàn hệ thống hành chính cũng như quan chế cho chính quyền mới. Về cơ bản hệ thống quan chế và cơ cấu chính quyền trung ương của triều đại này giống như các triều đại trước đó: Vua vẫn có quyền tối thượng. Có các cơ quan trợ giúp cho vua như có Văn thư phòng (năm 1829 đổi là Nội các), chuyên về giấy tờ, văn thư và ghi chép . Tứ trụ Đại thần, đảm đương những việc quân cơ đại sự, tới năm 1834 gọi là viện Cơ mật. Bên cạnh đó còn có Tông nhân phủ lãnh nhiệm các công việc của Hoàng tộc.

Cơ mật viện này nay là trụ sở của Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế

Bên dưới, triều đình lập ra Lục bộ là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Thượng Thư đứng đầu mỗi bộ, có vai trò chỉ đạo các công việc chung của Nhà nước.  Đô sát viện (tức là Ngự sử đài bao gồm 6 khoa) mang trọng trách thanh tra quan lại, Hàn lâm viện phụ trách các sắc dụ, công văn, 5 Tự phụ trách một số sự vụ, phủ Nội vụ trông coi các kho tàng, Quốc tử giám quản lí mảng giáo dục, Thái y viện thực hiện việc chữa bệnh và thuốc thang,… cùng với một số Ti và Cục khác.

Với cơ cấu bộ máy chính quyền như vậy, khi có việc quan trọng, vua sẽ giao cho triều thần cùng nhau bàn xét. Quan lại dù phẩm hàm như nào đều được quyền đưa ra ý kiến. Mọi việc phải có sự chuẩn  của vua mới được thi hành. Hoàng đế tuy ở ngôi vị cao nhất nhưng không được phép làm điều sai trái. Các quan Giám Sát Ngự Sử có quyền can gián khi vua mắc phải sai lầm. Quan chức của triều đình chỉ chạm tới phủ huyện, từ tổng trở xuống do dân tự trị. Người dân tự lựa chọn lấy người của mình mà cử ra quản trị mọi việc ở địa bàn sinh sống. Tổng gồm có vài làng hay xã, có một cai tổng và một phó tổng do Hội đồng Kỳ dịch của các làng cử ra quản lý thuế khóa, đê điều và trị an trong tổng.

Quan phục thời nhà Nguyễn quan văn bên trái, quan võ bên phải

Quan lại được phân ra  ban văn, ban võ. Minh Mạng đã xác định rõ rệt giai chế phẩm trật từ cửu phẩm tới nhất phẩm, mỗi phẩm chia ra chánh và tòng 2 bậc. Lúc đất nước ổn định quan võ phải dưới quan văn cùng phẩm với mình; còn khi có binh biến thì ngược lại. Quan Tổng đốc (văn) vừa cai trị tỉnh vừa chỉ huy quân lính của tỉnh. Lương bổng của quan lại tương đối ít nhưng họ được hưởng nhiều phúc lợi, phụ thân không phải đi lính, miễn sưu thuế dựa theo ngạch (văn/võ), và phẩm hàm. Không những vậy, con cái các quan còn được hưởng tập ấm, tức là hưởng phúc cha ông để lại, có thể là được bạn đất đai, chức quan.  Bộ máy quan lại không quá nặng nề, nhưng nhà Nguyễn vẫn đau đầu bởi nạn tham nhũng.

Phân chia hành chính đất nước

Năm 1802, trong khi đã quyết định Phú Xuân là quốc đô, Nguyễn Ánh vẫn tạm đặt 11 trấn phía Bắc (tương đương khu vực Bắc Bộ ngày nay) thành một Tổng trấn với tên cũ Bắc Thành, do một Tổng trấn đứng đầu.

Kinh thành Huế ngày nay

Đến thời Minh Mạng,không thể bỏ sót cuộc cải cách hành chính của ông trong các năm từ 1831 đến1832. Vua quy đổi các tổng trấn, các dinh, trấn hợp nhất trong đơn vị  tỉnh. Năm 1831, Minh Mạng đổi các trấn từ Quảng Trị trở ra thành 18 tỉnh, và vùng còn lại ở phía Nam được chia làm 12 tỉnh. Thừa Thiên, thủ phủ của kinh đô Phú Xuân, trực thuộc Trung ương. Toàn quốc bao gồm 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên.

Tổng đốc đứng đầu tỉnh (mỗi người phụ trách 2-3 tỉnh và chuyên trách 1 tỉnh) và Tuần phủ (dưới Tổng đốc, phụ trách chỉ 1 tỉnh). Có các cơ quan hỗ trợ như Bố chánh sứ ti lo về thuế khóa, hộ khẩu, hành chính; Án sát sứ ti lo về an ninh, lu...

27 tháng 9 2020

Mỗi chúng ta đều có một tuổi thơ để nhớ về. Tuổi thơ là nơi có biết bao nhiêu kỉ niệm tươi đẹp bên gia đình, bạn bè và mảnh đất mình lớn lên từng ngảy. Không biết khi nhớ về tuổi thơ mọi người sẽ nhớ nhất điều gì. Còn em, có lẽ em sẽ luôn nhớ mãi kỉ niệm đó, kỉ niệm mà có lẽ sau này em sẽ mang theo suốt đời.

Quê em vẫn còn nghèo lắm, chưa có đường bên tông, chỉ có đường đất. Trời nắng thì không sao nhưng khi trời mưa thì lấm bẩn và rất khó đi. Nhưng con đường này lại gắn liền với rất nhiều điều trong tuổi thơ của em. Đây cũng chính là con đường dẫn tới ngôi trường ở phía xa kia, chạy qua một cánh đồng rất lớn.

Mỗi lần trời mưa, chúng em lại xắn quần tới quá đầu gối, tay áo cũng phải xắn vì bụi đất rất bẩn. Những bạn nào đạp xe cũng không thể đi nổi qua con đường lầy lội, trơn trượt ấy được. Thế mà có nhiều bạn vẫn đánh liều đạp xe, trong đó có em nữa. Năm đó em học lớp 3, mưa như trút, mưa xói còn con đường, lớp bùn đất nhầy nhầy lội phải quá mắt cả. Cán bộ mới chủ trương đổ đất làm đường nên khi mưa chắc chắn không tránh khỏi lấm bẩn như thế này.

Hôm đó em và 3 đứa hàng xóm cùng đạp 4 cái xe, oai phong vượt qua con đường nguy hiểm này. Tưởng chừng chúng em sẽ vượt qua nhưng ai ngờ mới đạp được vài vòng thì thằng Tý ở phía trước ngã lộn xuống đường. Cái áo trắng tinh và cái quần màu xanh vừa mặc lúc sáng không biết biến thành màu gì. Đáng buồn cười nhất là cái mặt lấm lem, còn nó thì mếu. Em và hai đứa còn lại thấy thằng Tý ngã không ngậm được miệng cười.

Có lẽ vì mải cười quá nên cả ba đứa bọn em ngã cùng lúc. Lúc đấy cả 4 đứa nhìn nhau, ngơ ngác và cười rũ rượi. Không đứa nào nhận ra đứa nào vì lấm lem kinh khủng. Cái cặp của em may mắt nó té xuống ruộng nên không bị lấm bùn, chỉ ướt ở bên ngoài.