K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 4 2020
Tên khởi nghĩa Lãnh đạo Địa bàn hoạt động Lực lượng tham gia Tính chất Thời gian tồn tại Kết quả
Khởi nghĩa Hương Khê Quan lại, sĩ phu yêu nước Khó hẹp, phân tán Nông dân ở các địa phương, nơi xảy ra các cuộc khởi nghĩa Tính phong kiến và tính dân tộc 10 năm (thời gian ngắn) Thất bại
Khởi nghĩa Yên Thế Xuất thân từ nông dân Địa bàn rộng lớn Nhân dân các địa phương tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp Tính dân tộc và yêu nước 30 năm (thời gian dài) Thất bại
31 tháng 5 2020

cảm ơn bạnyeu

19 tháng 11 2017

Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương (1885 – 1896) và khởi nghĩa Yên Thế có sự khác nhau về mục tiêu đấu tranh và lực lượng tham gia phong

trào. Cụ thể là:

*Mục tiêu đấu tranh:

- Phong trào Cần Vương: đánh Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục lại chế độ phong kiến.

- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế: đánh Pháp để tự vệ, giành quyền lợi thiết thực, giữ đất, giữ làng.

=> Mục tiêu đấu tranh cũng quy định tính chất:

- Phong trào Cần Vương mang tính chất là phong trào theo khunh hướng phong kiến mang tính dân tộc sâu sắc.

- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế mang tính tự vệ.

*Lực lượng tham gia:

- Phong trào Cần Vương: văn thân, sĩ phu, nông dân.

- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế: chỉ có nông dân.

Đáp án cần chọn là: A

24 tháng 3 2022

refer

 

Nội dung

Khởi nghĩa Yên Thế

Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương

Mục đích

Chống lại chính sách bình định của Pháp, bảo vệ cuộc sống của mình. 

Đánh Pháp giành lại độc lập, khôi phục lại chế độ phong kiến.

Thời gian tồn tại

Diễn ra trong 30 năm (1884 - 1913), trong cả thời kì Pháp bình định và tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất.

Diễn ra trong 10 năm (1885 - 1896), trong thời kì Pháp bình định Việt Nam.

Lãnh đạo

Nông dân.

Văn thân, sĩ phu.

Địa bàn hoạt động

Chủ yếu ở Yên Thế (Bắc Giang) và một số tỉnh Bắc Kì.

Các tỉnh Trung và Bắc Kì.

Lực lượng tham gia

Nông dân.

Đông đảo văn thân, sĩ phu, nông dân.

Phương thức đấu tranh

Khởi nghĩa vũ trang nhưng có giai đoạn hòa hoãn, có giai đoạn tác chiến.

Khởi nghĩa vũ trang.

Tính chất

Phong trào mang tính chất tự vệ, tự phát

Phong trào yêu nước chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến và thể hiện tình thần dân tộc sâu sắc.

 



X

24 tháng 3 2022

Tham khảo:
Giông nhau: Sự giống nhau giữa phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế đều là những phong trào yêu nước, tiến hành khởi nghĩa vũ trang. Hai phong trào này có sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân.

Khác nhau:

-Phong trào Cần Vương: Chống Pháp để giành lại độc lập đồng thời khôi phục lại chế độ phong kiến.

-Khởi nghĩa Yên Thế: Nhằm chống lại chính sách bình định của Pháp, muốn xây dựng cuộc sống bình đẳng và bảo vệ bản thân.

Thời gian tồn tại:

-Phong trào Cần Vương: Được diễn ra từ năm 1885 – 1896, kéo dài trong 10 năm ở thời kì Pháp bình định Việt Nam.

-Khởi nghĩa Yên Thế: Diễn ra từ năm 1884 – 1913, kéo dài tận 30 năm, trong cả thời kì Pháp bình định và tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất.

Lãnh đạo:

-Phong trào Cần Vương: Các sĩ phu văn thân yêu nước.

-Khởi nghĩa Yên Thế: Nông dân.

Địa bàn hoạt động:

-Phong trào Cần Vương: Ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ.-

-Khởi nghĩa Yên Thế: Diễn ra trên một địa phương nhỏ hẹp phía tây bắc tỉnh Bắc Giang.

Lực lượng tham gia:

-Phong trào Cần Vương: Gồm nhiều tầng lớp, trong đó có thể kể đến văn thân, sĩ phu, nông dân.

-Khởi nghĩa Yên Thế: Nông dân.

Phương thức đấu tranh:

-Phong trào Cần Vương: Khởi nghĩa vũ trang.

-Khởi nghĩa Yên Thế: Cũng là khởi nghĩa vũ trang nhưng có giai đoạn hòa hoãn, có giai đoạn tác chiến.

Tính chất:

-Phong trào Cần Vương: Phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp theo khuynh hướng phong kiến.Khởi nghĩa Yên Thế:

-Phong trào nông dân mang tính tự phát.

16 tháng 3 2022

Trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896):

+Giai đoạn 1( từ năm 1885-1888):nghĩa quân lo tổ chức,huấn luyện,xây dựng quân sự,rèn đúc vũ khí giới và tích trữ lương thảo,...

+Giai đoạn 2(từ năm 1888-1896): là thời từ chiến đấu của nghĩa quân,dựa vào vùng núi hiểm trở,có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ,nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc hành quân càn quét của địch

Tham khảo:

Nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương, vì:

- Quy mô, địa bàn hoạt động: rộng lớn, gồm 4 tỉnh Bắc Trung Kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

- Trình độ tổ chức quy củ: gồm 15 quân thứ, mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy.

- Thời gian tồn tại: dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần vương (12 năm từ năm 1885 đến năm 1896).

- Phương thức tác chiến: tiến hành chiến tranh du kích nhưng hình thức phong phú, linh hoạt. Nghĩa quân đã tự chế tạo được súng trường.

- Khởi nghĩa thất bại đánh dấu mốc kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương.

10 tháng 3 2022

C

23 tháng 2 2022

Tham khảo:

Câu 2:

Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)

- Địa bàn hoạt động chủ yếu: ở huyện Hương Khê và Hương Sơn (Hà Tĩnh), sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác.

- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng.

- Các giai đoạn:

+ Từ năm 1885 - 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, rèn đúc vũ khí.

+ Từ năm 1889 - 1895, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.

- Đặc điểm: Mặc dù bị thất bại, nhưng đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ.

- Sau khởi nghĩa Hương Khê, phong trào yêu nước dưới ngọn cờ Cần vương, chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến đã hoàn toàn thất bại. Phong trào yêu nước Việt Nam chuyển qua một giai đoạn mới.

 

23 tháng 2 2022

 Nêu phong trào kháng chiến chống Pháp những năm cuối thế kỷ 19:

- Phong trào Cần vương,bao gồm một số cuộc khởi nghĩa lớn như:

+ Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)

+ Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)

+ Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896)...

- Phong trào đấu tranh của nông dân Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX

Trình bày cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885-1995):

- Địa bàn hoạt động: 4 tỉnh bắc Trung Kỳ là Thanh Hóa,Nghệ An,Hà Tĩnh,Quảng Bình ,Cao Thắng

- Người lãnh đạo:Phan Đình Phùng

- Phương thức tác chiến: dựa vào địa hình hiểm trở,nghĩa quân đã sử dụng chiến thuật du kích đánh địch,vận dụng,tác chiến một cách linh hoạt

- Diễn biến:

+Giai đoạn 1( từ năm 1885-1888):nghĩa quân lo tổ chức,huấn luyện,xây dựng quân sự,rèn đúc vũ khí giới và tích trữ lương thảo,...

+Giai đoạn 2(từ năm 1888-1896): là thời từ chiến đấu của nghĩa quân,dựa vào vùng núi hiểm trở,có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ,nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc hành quân càn quét của địch

- Kết quả:

+Nghĩa quân phải chiến đầu trong nhiều ngày gian khổ,lực lượng suy yếu dần

+ Phan Đình Phùng hi sinh ngày 28-12-1895,cuộc khởi nghĩa duy trì thêm một khoảng thời gian 

\(\Rightarrow\) Dần tan rã,thất bại

-Ý nghĩa: 

+ Đây được coi như là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương

+ Đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đấu tranh chống lại quân xâm lược.

+ Thể hiện tinh thần bất khuất,kiên trung,đoàn kết của nhân dân.Lòng yêu nước,căm thù giặc cũng được bộc lộ một cách rõ ràng

+ Để lại nhiều bài học,kinh nghiệm quý báu

14 giờ trước (10:11)

Câu 1: So sánh Phong trào Cần Vương và Khởi nghĩa Yên Thế Tiêu chí Phong trào Cần Vương (1885–1896) Khởi nghĩa Yên Thế (1884–1913) Lãnh đạo Văn thân, sĩ phu yêu nước, gắn với triều đình Huế Nông dân, tiêu biểu là Hoàng Hoa Thám Mục tiêu “Phò vua, cứu nước” – khôi phục nhà Nguyễn Bảo vệ đất sống, chống lại sự đàn áp của thực dân Lực lượng Văn thân, nông dân Chủ yếu là nông dân miền núi, thổ dân Tính chất Mang màu sắc phong kiến, gắn với triều đình Tự phát, có phần độc lập, mang yếu tố dân dã Địa bàn hoạt động Trải dài khắp cả nước Chủ yếu ở vùng Yên Thế (Bắc Giang) Kết quả Thất bại vào cuối thế kỷ XIX Kéo dài đến năm 1913 mới bị dập tắt Câu 2: Chứng minh Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương Khởi nghĩa Hương Khê (1885–1896), do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo, là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất vì: Thời gian kéo dài nhất: 11 năm, dài hơn các cuộc khởi nghĩa khác trong phong trào Cần Vương. Lực lượng tổ chức chặt chẽ, có hệ thống chỉ huy, chia thành nhiều căn cứ ở vùng rừng núi Nghệ Tĩnh. Chiến thuật linh hoạt, dùng chiến tranh du kích, địa hình hiểm trở để kháng chiến lâu dài. Tinh thần chiến đấu kiên cường, lãnh tụ như Phan Đình Phùng sẵn sàng hy sinh, không khuất phục dù bị mua chuộc hay đe dọa. Gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp, khiến Pháp phải dồn quân, tổ chức nhiều cuộc tấn công quy mô lớn mới dập tắt được. → Vì vậy, Hương Khê là đỉnh cao và tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương. Câu 3: Qua một số phong trào đấu tranh từ năm 1858–1884, em có nhận xét gì về tinh thần đấu tranh của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Tinh thần yêu nước mãnh liệt, sẵn sàng đứng lên chống giặc ngoại xâm dù vũ khí thô sơ. Lực lượng tham gia đông đảo, gồm cả văn thân, nông dân, nhân dân các địa phương. Chiến đấu anh dũng, có những trận đánh tiêu biểu như trận Cầu Giấy, trận đánh ở Đà Nẵng... Dù thất bại, nhân dân không lùi bước, tiếp tục chuyển sang các hình thức đấu tranh khác. → Điều đó cho thấy tinh thần quật cường, bất khuất, không chịu khuất phục trước ngoại bang của nhân dân Việt Nam. Câu 4: Kể tên các hiệp ước mà triều đình nhà Nguyễn đã kí với Pháp. Hậu quả của những hiệp ước đó Các hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) Hiệp ước Giáp Tuất (1874) Hiệp ước Harmand (1883) Hiệp ước Patenôtre (1884) Hậu quả: Mất đất, mất chủ quyền: triều đình nhượng lại nhiều vùng đất cho Pháp, mở đường cho Pháp xâm lược toàn bộ Việt Nam. Triều đình bị biến thành tay sai: mất quyền điều hành thực tế, lệ thuộc vào Pháp. Làm suy yếu phong trào kháng chiến: gây chia rẽ, mất niềm tin trong nhân dân. Thực dân Pháp từng bước thiết lập chế độ thực dân ở Việt Nam. Câu 5: Ý nghĩa lịch sử của Phong trào Cần Vương Khẳng định tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu yêu nước. Là cuộc đấu tranh chống Pháp quy mô lớn, diễn ra trên phạm vi cả nước. Góp phần bảo vệ độc lập dân tộc trong thời gian đầu, làm chậm quá trình xâm lược của thực dân Pháp. Làm tiền đề cho các phong trào yêu nước sau này, như phong trào Duy Tân, Đông Du, và sau đó là cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.