Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Trong bài thuyết minh về chương trình học, có người viết: “Ở lớp 10 Trung học phổ thông, học sinh chỉ được học văn học dân gian (ca dao, tục ngữ, câu đố). Viết như thế chưa chính xác:
- Chương trình Ngữ văn 10 không chỉ có văn học dân gian
- Chương trình ngữ văn 10 phần văn học dân gian
- Chương trình ngữ văn 10 phần văn học dân gian không chỉ có ca dao, tục ngữ
- Chương trình ngữ văn không có câu đố
b,
- Giải thích “thiên cổ hùng văn” chưa chuẩn xác vì nó không phù hợp với ý nghĩa thiết thực của cụm từ
“ Thiên cổ hùng văn” là áng văn muôn đời, không phải áng văn viết trước một nghìn năm
c, Không thể dùng văn bản trong SGK thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, khi văn bản đó không đề cập tới Nguyễn Bỉnh Khiêm với vai trò nhà văn

cho tui hỏi bài nay vs : hai ôtô đi từ A đến tỉnh B . xe thứ nhất đi hết 1h30p xe thứ hai di hết 1h45p.tính vận tốc trung bình của mỗi xe và quãng đường AB biết rằng trong một phút cả hai xe đã đi được 1560m

Hiểu nhận định của PGS. Trần Khánh Toàn
Nhận định khẳng định sứ mệnh kép của nhà văn:
- "Sáng mắt, sáng lòng": Nhà văn phải có tầm nhìn sắc bén và trái tim nhân hậu để phát hiện mọi vẻ đẹp, giá trị tiềm ẩn lẫn những góc khuất tăm tối của đời sống.
- "Đấu tranh không khoan nhượng": Văn chương không chỉ phản ánh mà còn phải dấn thân, bênh vực cái thiện, lên án cái ác, góp phần cải tạo xã hội.
→ Văn học chân chính phải là "tấm gương soi đời" (Stendhal) và "cây búa đập vào bức tường thành" (Brecht).
Phân tích một số tác phẩm làm sáng tỏ
1. "Chí Phèo" (Nam Cao)
- Phát hiện cái đẹp:
- Vẻ đẹp tiềm tàng trong tâm hồn Chí Phèo (khát khao lương thiện, tình yêu với Thị Nở).
- Vẻ đẹp nhân văn của Thị Nở – người đàn bà xấu xí nhưng giàu tình thương.
- Phơi bày cái ác:
- Bá Kiến – đại diện cho thế lực thống trị tàn bạo, biến con người thành "quỷ dữ".
- Xã hội nông thôn phong kiến đầy định kiến, đẩy Chí vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
→ Nam Cao đấu tranh cho nhân tính bằng cách vạch trần cơ chế tha hóa, đồng thời tin tưởng vào bản chất lương thiện của con người.
2. "Vợ nhặt" (Kim Lân)
- Cái đẹp trong tăm tối:
- Tình người ấm áp giữa nạn đói (bà cụ Tứ nhường cơm, Tràng cưu mang vợ).
- Khát vọng sống mãnh liệt của người lao động.
- Cái ác hiện hình:
- Nạn đói 1945 do thực dân, phát xít gây ra, biến con người thành "bóng ma".
- Sự hủy diệt nhân tính (cảnh xác người chết nằm la liệt).
→ Kim Lân bảo vệ cái thiện bằng cách cho thấy: dù trong cùng cực, tình yêu thương vẫn là cứu cánh.
3. "Hai đứa trẻ" (Thạch Lam)
- Cái đẹp mong manh:
- Ánh sáng đoàn tàu – biểu tượng của hy vọng, khát vọng đổi đời.
- Tâm hồn tinh tế của Liên trước vẻ đẹp bình dị (đom đóm, mùi đất ẩm).
- Cái xấu lặng lẽ:
- Cuộc sống tù đọng, bế tắc của phố huyện nghèo.
- Sự bất công khi con người bị mắc kẹt trong bóng tối.
→ Thạch Lam đấu tranh bằng lòng trắc ẩn, lay tỉnh ý thức về giá trị cuộc sống.
Kết luận
- Nhận định của PGS. Trần Khánh Toàn khẳng định tính chiến đấu của văn học. Các tác phẩm lớn đều là sự kết hợp giữa cái nhìn đa chiều và tư tưởng nhân văn.
- Qua phân tích, ta thấy: Nhà văn chân chính không chỉ miêu tả hiện thực mà còn gửi gắm thông điệp đạo đức, góp phần thay đổi nhận thức xã hội.
- THAM KHẢO
Nhận định của PGS. Trần Khánh Toàn nhấn mạnh vai trò của nhà văn là phải “sáng mắt, sáng lòng” để nhìn rõ cái hay, cái đẹp và cả cái xấu, cái ác trong cuộc sống. Nhà văn không chỉ phản ánh thực tế mà còn phải đấu tranh loại bỏ điều xấu, bảo vệ và phát huy cái thiện qua tác phẩm của mình.
Ví dụ, trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, nhà văn thể hiện lòng thương cảm với người nông dân nghèo khổ và lên án xã hội bất công. Hay trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, tác phẩm vừa tôn vinh vẻ đẹp nghệ thuật vừa phê phán bạo lực gia đình.
Như vậy, nhà văn góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn bằng cách thể hiện và bảo vệ những giá trị nhân văn trong văn học.

K liên quan, nhưng cô ơi cho em hỏi ở đoạn này sử dụng biện pháp tu từ chủ yếu là gì và hiệu quả sử dụng ạ. E cảm ơn cô nhiều ạ.
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khoá sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng.
Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán;
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.
Nặng nề những nổi phu phen,
Tan tác cả nghề canh cửi.
Bài 2:
1. Giới thiệu Hoàng Đức Lương và tựa Trích diễm thi tập.
2. Phương thức biểu đạt; thuyết minh
3. Phép lặp, thế.

GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2 (1,0 điểm): Người mẹ được tác giả miêu tả: đợi con, tóc hóa ngàn lau trắng, lưng nặng thời gian, nghìn ngày trên bến vắng.
Câu 3 (1,5 điểm): Ý nghĩa 2 câu thơ: khắc họa nỗi vất vả, cơ cực trong cuộc đời mẹ bao năm trời bôn ba với gió sương để kiếm kế sinh nhai nuôi sống những người con của mình đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương và sự biết ơn, trân trọng trước công lao ấy của những người con.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
a. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tinh thần tự học.
b. Thân bài
* Giải thích
Tự học là khả năng tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động mà không dựa dẫm vào ai.
* Phân tích
- Tự học giúp chúng ta chủ động trong việc tìm kiếm, tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích và có thể tự rút ra được những bài học cho riêng mình mà không bị phụ thuộc vào bất cứ ai.
- Tự học giúp ta ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
- Tự học giúp chúng ta rèn luyện tính kiên trì.
- Tự học giúp mỗi chúng ta trở nên năng động hơn trong chính cuộc sống của mình.
* Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
* Phản biện
Có những người lười biếng, không chịu tìm tòi, học hỏi để mở mang tầm hiểu biết. Những người này đáng bị phê phán.
c. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5,0 điểm):
a. Mở bài
Giới thiệu câu chuyện bằng lời kể của cá bống.
b. Thân bài
* Hoàn cảnh gặp gỡ Tấm Cám và chứng kiến câu chuyện
- Tôi sống ở một con sông nhỏ, ngày ngày thong thả vui chơi.
- Một hôm tôi vừa tỉnh giấc đã thấy mình nằm trong một thứ gì đó khá chật chội, tối om.
- Lát sau tôi được quay trở về với dòng nước mát nhưng ở một nơi khác có hình tròn và chật chội hơn dòng sông. Tôi sống ở đó nhiều ngày liên tiếp.
- Có cô gái tên là Tấm hằng ngày đến cho tôi ăn, làm bạn với tôi; tôi chứng kiến cuộc sống của cô gái bất hạnh này.
* Diễn biến câu chuyện
- Một hôm, nghe tiếng gọi cho tôi ăn, tôi ngoi mặt nước để ăn. Bỗng một hôm khi nghe thấy tiếng gọi tôi ngoi lên thì lại bị vớt lên.
- Hai người phụ nữ vẻ dữ dằn bắt tôi ăn thịt, xương bị vùi vào đống tro bếp. Tấm cho gà trống nắm thóc rồi nhờ tìm giúp xương tôi, lấy chôn vào bốn chân giường.
- Ít lâu sau, nhà vua mở hội tìm vợ. Tấm bị mẹ con Cám bắt làm việc nhà không cho đi. Cô được Bụt giúp nên có bộ trang phục đẹp đẽ để đi dự hội. Không may làm rơi chiếc giày nhưng chính chiếc giày đó đã giúp nàng trở thành vợ của vua.
- Thế nhưng, trong lần về nhà giỗ cha, Tấm bị dì ghẻ lừa leo lên cây cau rồi bị ngã chết do dì đứng dưới chặt gốc cây. Sau đó bà ta lại đem Cám vào cung thay thế Tấm.
- Tấm không chết mà hóa thành con chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi rồi hóa thành cây thị. Kì lạ là cây chỉ có một quả, được một bà lão qua đường đem về để nơi góc giường.
- Một hôm, nhà vua đi qua quán nước của bà thấy miếng trầu têm cánh phượng, gặng hỏi cuối cùng tìm được Tấm và đưa nàng về cung. Mẹ con Cám về sau cũng bị trừng phạt. Tấm sống hạnh phúc bên nhà vua.
c. Kết bài
Khái quát lại ý nghĩa câu chuyện.

a, ptbđ: miêu tả+ biểu cảm
b, biện pháp tu từ:
-so sánh, tác dụng: giúp bộc lộ cảm xúc của người viết, 1 tình yêu quê hương da diết, trân thành, sự gắn bó, hòa quyện vô cùng ấm áp, thân quen ,quê hương còn là cái nôi nuôi dưỡng ta khôn lớn trưởng thành (dẫn chứng: so sánh với: dàn hoa bí, dậu mùng tơi, bờ dâm bụt, ao sen trắng, như người mẹ)
-ẩn dụ: "là hoa sen trắng tinh khôi" /tác dụng: thể hiện vẻ đẹp trong sáng, thanh bình, đó là sự trường tồn, phát triển của quê hương.
-điệp ngữ, điệp từ: quê hương,... : nhấn mạnh vẻ đẹp của quê hương, tinh yêu tha thiết của tác giả.
c, mình cho ý , bạn viết nhé ^^:
- là nơi chôn rau cắt rốn của con người
-quê hương đem đến cho con người giá trị vật chất, tinh thần, nuôi sống ta cả về thể xác lẫn tâm hồn.( điểm tựa vững vàng trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của mỗi con người)
- mang cho chúng ta lòng tự hào, tự tôn dân tộc, bồi đắp những tình cảm cao đẹp( tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm,tình yêu quê hương, đất nước,...)
-phê phán những người không có tình yêu quê hương đất nước
-liên hệ bản thân.
Chúc bạn học tốt nhé^^

- Các em đọc kĩ Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi và chú ý những thông tin chính quan trọng trong sách giáo khoa.
+ Bài Đại cáo được viết bằng văn biển ngẫu, bố cục gồm bốn phần.
+ Nguyễn Trãi Sinh năm 1380, hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương), sau dời về làng Ngọc Ổi, xã Sơn Nam Thượng, huyện Thượng Phúc, lộ Đông Đô (nay thuộc Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội).
+ Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, hai cha con ông đều ra làm quan nhà Hồ. Năm 1406, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Tương truyền, Nguyễn Trãi để giữ trọn đạo hiếu định đi cùng cha, nhưng nghe lời cha dặn, ông đã quay về tìm đường cứu nước.
+ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh đuổi quân Minh), củng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc việc quân, vạch ra đường lối chiến lược của cuộc khởi nghĩa
+ Sau ngày hoà bình lập lại, Nguyễn Trãi đem hết tâm huyết, tài năng, sức lực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do những mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến, do bọn quyền thân, gian thân lộng hành, Nguyễn Trãi không còn được tin dùng như trước. Ông lui về ở ẩn tại Côn Sơn nhưng rồi lại hăm hở ra giúp đời, giúp nước khi được vua Lê Thái Tông trọng dụng.
+ Giữa lúc Nguyễn Trãi đang giữ trọng trách công việc quốc gia thì năm 1442 xảy ra vụ án Lệ Chi viên (Trại Vải ở Gia Lương, Bắc Ninh) đầy oan khốc khiến ông bị khép tội “tru di tam tộc” (giết cả ba họ).
+ Năm 1464, Lê Thánh Tông đã minh oan cho Nguyễn Trãi, cho sưu tầm lại thơ văn của ông. Năm 1980, nhân Kỉ niệm 600 năm sinh của ông, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã vinh danh Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hoá kiệt xuất.
+ Nguyễn Trãi là một tài năng lỗi lạc về tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hoá, văn học,...
Chọn đáp án: A