Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Thành phần tế bào | Chức năng | |
Lớp ngoài | Tế bào phân hóa thành +Tb mô bì - cơ + Tế bào gai + Tế bào sinh sản | Che chở , bảo vệ . di chuyển , bắt mồi |
Lớp trong | Chủ yếu là tb cơ , tiêu hóa | Đảm nhiệm vai trò tiêu hóa ở ruột |

- Lớp trong cơ thể thủy tức gồm chủ yếu là tế bào cơ, tiêu hóa đóng góp vào chức năng tiêu hóa của ruột.
- Còn lớp ngoài có nhiều tế bào phân hóa lớn hơn như: tế bào mô bì- cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản có chức năng: che chở, bảo vệ, giúp cơ thể di chuyển, bắt mồi, tự vệ và sinh sản để duy trì nòi giống.

Bài 1:
Ý nghĩa của tế bào gai trong đời sống của thuỷ tức.
Đáp án bài 1:
Tế bào gai có vai trò tự vệ, tấn công và bắt mồi, khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi. Đây cũng là đặc điếm chung của tất cả các đại diện khác ở ruột khoang.
Bài 2:
Thuỷ tức thải chất bã ra khỏi cơ thể bằng con đường nào ?
Đáp án bài 2:
Cơ thể thủy tức chỉ có một lỗ duy nhất thông với bên ngoài. Cho nên thủy tức lấy thức ăn và thải chất cặn bã đều qua một lỗ đó (gọi là lỗ miệng). Đây cũng là đặc điểm chung cho kiểu cấu tạo ruột túi ở ngành Ruột khoang.
Bài 3:
Phân biệt thành phần tế bào ớ lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thuỷ tức và chức năng từng loại tế bào này.
Đáp án bài 3:

Phân biệt thành phần tế bào ớ lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thuỷ tức và chức năng từng loại tế bào này
.- Lớp trong cơ thể thủy tức gồm chủ yếu là tế bào mô cơ - tiêu hóa đóng góp vào chức năng tiêu hóa của ruột.
- Còn lớp ngoài có nhiều tế bào phân hóa lớn hơn như: tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản có chức năng: che chở, bảo vệ, giúp cơ thể di chuyển, bắt mồi, tự vệ và sinh sản để duy trì nòi giống
- Giun đũa gây hại cho sức khỏe con người: Ăn thức ăn trong dạ dày, gây tắc ruột, tắc ống mật và còn tiết ra độc tố gây hại cho cơ thể người và có thể lây lan cho người khác.
- Nhờ đầu giun đũa nhọn, nhiều giun con có kích thước nhỏ nên chúng có thể chui được vào ống mật. Do đó người bệnh đau bụng dữ dội, rối loạn tiêu hóa, ống mật bị tắc.

Tham khảo
1. Tế bào gai có vai trò tự vệ, tấn công và bắt mồi. khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi. Đây cũng là đặc điếm chung cua tất cả cấc đại diện khác ở ruột khoang.
3. Lớp trong cơ thể thủy tức gồm chủ yếu là tế bào cơ, tiêu hóa đóng góp vào chức năng tiêu hóa của ruột.-Còn lớp ngoài có nhiều tế bào phân hóa lớn hơn như: tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản có chức năng: che chở, bảo vệ, giúp cơ thể di chuyển, bắt mồi, tự vệ và sinh sản để duy trì nòi giống.

Đáp án
- Lớp trong của tế bào thủy tức gồm chủ yếu là tế bào mô cơ – tiêu hóa, đóng góp vào chức năng tiêu hóa của ruột.
- Còn lớp ngoài có nhiều tế bào phân hóa lớn hơn như: tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản có các chức năng: Che chở, bảo vệ giúp cơ thể di chuyển, bắt mồi, tự vệ và sinh sản để duy trì nòi giống.
Báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào Mục đích: Quan sát và nhận biết hình dạng, cấu tạo cơ bản của một số loại tế bào đã học. Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại tế bào. Vật liệu và dụng cụ: Kính hiển vi. Lam kính, lamen. Mẫu vật: Tế bào thực vật (ví dụ: vảy hành tây, lá cây rong đuôi chó), tế bào động vật (ví dụ: tế bào biểu bì vảy cá, tế bào niêm mạc miệng). Nước cất. Pipet. Kim mũi mác, kẹp. Tiến hành: bước 1: Chuẩn bị mẫu vật Tế bào thực vật: Lấy một vảy hành tây, dùng kẹp bóc một lớp biểu bì mỏng ở mặt trong. Đặt lớp biểu bì lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, dùng kim mũi mác dàn phẳng. Đậy lamen nhẹ nhàng, tránh bọt khí. Tế bào động vật: Dùng tăm bông nhẹ nhàng cạo lớp niêm mạc bên trong má. Trộn mẫu vật với một giọt nước cất trên lam kính. Đậy lamen nhẹ nhàng. bước 2 2: Quan sát dưới kính hiển vi Đặt lam kính đã chuẩn bị lên bàn kính hiển vi. Điều chỉnh độ phóng đại từ nhỏ đến lớn để quan sát rõ hơn. Xác định các thành phần chính của tế bào (thành tế bào, màng tế bào, chất tế bào, nhân). bước 3: Vẽ hình và ghi chép Vẽ lại hình dạng và cấu tạo của các loại tế bào đã quan sát được. Ghi chú các thành phần của tế bào. Ghi lại những điểm khác biệt giữa tế bào thực vật và tế bào động vật. Kết quả quan sát: Tế bào thực vật (ví dụ: tế bào vảy hành tây): Hình dạng: Thường có hình khối rõ ràng, góc cạnh. Cấu tạo: Có thành tế bào dày bên ngoài màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Có thể thấy không bào lớn. Tế bào động vật (ví dụ: tế bào niêm mạc miệng): Hình dạng: Thường có hình dạng không cố định, tròn hoặc bầu dục. Cấu tạo: Có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Không có thành tế bào và không bào lớn. Nhận xét và kết luận: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống. Tế bào thực vật và tế bào động vật có những điểm tương đồng (đều có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào) và những điểm khác biệt rõ rệt (tế bào thực vật có thành tế bào và không bào lớn, tế bào động vật thì không).