Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Chứng minh AI=2DH
Bước 1: Tính các góc và xác định độ dài đoạn thẳng.
- Vì ABCD là hình bình hành nên AB // DC và ∠D+∠A=180∘. ∠D=180∘−∠A=180∘−120∘=60∘
- DI là tia phân giác của ∠D nên: ∠CDI=∠ADI=2∠D=260∘=30∘
- Vì AB // DC và DI là cát tuyến nên ∠AID=∠CDI (hai góc so le trong). ∠AID=30∘
- Trong △ADI, ta có ∠AID=30∘ và ∠ADI=30∘. Do đó, △ADI là tam giác cân tại A. AD=AI
- Vì ABCD là hình bình hành nên AD = BC và AB = DC.
- I là trung điểm của AB nên AI=2AB. Từ đó suy ra: AD=AI=2AB
Bước 2: Xét △ADH.
- Ta có AH⊥DC (theo giả thiết), nên △ADH là tam giác vuông tại H.
- Trong hình bình hành, ∠ADC=∠D=60∘.
- Trong tam giác vuông ADH, ta có: cos(∠ADH)=ADDH cos(60∘)=ADDH 21=ADDH AD=2DH
Bước 3: Kết luận.
- Từ AI=AD (chứng minh ở Bước 1) và AD=2DH (chứng minh ở Bước 2), ta suy ra: AI=2DH(Điều phải chứng minh)
2. Chứng minh DI=2AH
Bước 1: Xét △ADH.
- △ADH là tam giác vuông tại H. Ta đã biết ∠D=60∘.
- Ta có: sin(∠ADH)=ADAH sin(60∘)=ADAH 23=ADAH AD=32AH(∗)
Bước 2: Xét △ADI.
- Trong △ADI, ta có ∠DAI=∠DAB=120∘. AD=AI và ∠ADI=30∘. ∠DAI=180∘−(∠AID+∠ADI)=180∘−(30∘+30∘)=120∘
- Áp dụng Định lý Sin cho △ADI: sin(∠DAI)DI=sin(∠AID)AD sin(120∘)DI=sin(30∘)AD 23DI=21AD DI⋅32=AD⋅2 DI=AD⋅3(∗∗)
Bước 3: Kết luận.
- Thay (∗) vào (∗∗), ta được: DI=(32AH)⋅3 DI=2AH(Điều phải chứng minh)
3. Chứng minh AC vuông góc với AD
Bước 1: Tính độ dài các cạnh liên quan đến △ADC.
- Ta có AI=AD và I là trung điểm AB. Suy ra AD=2AB.
- Vì ABCD là hình bình hành nên DC=AB. Do đó DC=2AD.
Bước 2: Xét △ADC.
- Ta có △ADC với:
- DC=2AD
- ∠ADC=60∘
- Áp dụng Định lý Cosin để tính AC2: AC2=AD2+DC2−2⋅AD⋅DC⋅cos(∠ADC) AC2=AD2+(2AD)2−2⋅AD⋅(2AD)⋅cos(60∘) AC2=AD2+4AD2−4AD2⋅21 AC2=5AD2−2AD2 AC2=3AD2
Bước 3: Kiểm tra tính vuông góc.
- Để AC⊥AD thì △ADC phải vuông tại A. Khi đó, theo định lý Pytago, ta cần có AD2+AC2=DC2.
- Thay các giá trị đã tính: AD2+AC2=AD2+3AD2=4AD2
- Và DC2=(2AD)2=4AD2.
- Vì AD2+AC2=DC2 (4AD2=4AD2), nên △ADC là tam giác vuông tại A.
- Do đó, AC⊥AD. (Điều phải chứng minh)

a: Xét ΔMAD và ΔMBE có
\(\hat{AMD}=\hat{BME}\) (hai góc đối đỉnh)
MA=MB
\(\hat{MAD}=\hat{MBE}\) (hai góc so le trong, AD//BE)
Do đó: ΔMAD=ΔMBE
=>AD=BE
Xét tứ giác ADBE có
AD//BE
AD=BE
Do đó: ADBE là hình bình hành
b: Ta có: AD=BE
AD=BC
Do đó: BE=BC
=>B là trung điểm của CE

Chứng minh tương tự ta được các tứ giác ONCP;OMAP cũng là hình thang cân.
Suy ra: MN=OB;NP=OC,MP=OA.
Do đó △MNP là tam giác đều ⇔MN=MP=NP
⇔OB=OC=OA ⇔O là giao điểm của ba đường trung trực của △ABC.
Trong tam giác đều, giao điểm của ba đường trung trực cũng là giao điểm của ba đường cao, ba đường trung tuyển.

a) Q = 3xy(x + 3y) - 2xy(x + 4y) - x²(y - 1) + y²(1 - x) + 36
= 3x²y + 9xy² - 2x²y - 8xy² - x²y + x² + y² - xy² + 36
= (3x²y - 2x²y - x²y) + (9xy² - 8xy² - xy²) + x² + y² + 36
= x² + y² + 36
b) Do x² ≥ 0 với mọi x ∈ R
y² ≥ 0 với mọi x ∈ R
Q = x² + y² + 36 ≥ 36 với mọi x ∈ R
Q nhỏ nhất khi x² + y² = 0
⇒ x = y = 0
Vậy x = y = 0 thì Q nhỏ nhất và giá trị nhỏ nhất của Q là 36

Chúng ta có thể thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau: báo chí, mạng internet, hỏi thăm dò ý kiến...
Chúng ta có thể phân loại dữ liệu theo kiểu định tính hoặc định lượng
Bạn nên đăng câu hỏi theo đúng môn học nhé. Bài này đăng vào mục môn Địa lý bạn nhé.